Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch cấp quốc gia?

Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch cấp quốc gia? Căn cứ lập quy hoạch sử dụng sử dụng đất quốc phòng là gì?

Nội dung chính

    Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch cấp quốc gia?

    Khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
    1. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.
    ...

    Như vậy, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch ngành quốc gia.

    Đồng thời, Điều 5 Luật Quy hoạch 2017 quy định:

    Hệ thống quy hoạch quốc gia
    1. Quy hoạch cấp quốc gia.
    Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.
    2. Quy hoạch vùng.
    3. Quy hoạch tỉnh.
    4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
    Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
    5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

    Căn cứ các quy định trên, quy hoạch quốc phòng thuộc quy hoạch cấp quốc gia.

    Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch cấp quốc gia?Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch cấp quốc gia? (Hình từ Internet)

    Căn cứ lập quy hoạch sử dụng sử dụng đất quốc phòng là gì?

    Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
    ...
    2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
    a) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
    b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
    c) Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
    d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
    ...

    Căn cứ quy định trên, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được lập dựa trên các căn cứ như sau:

    - Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

    - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;

    - Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;

    - Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng.

    Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai 2024, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là quy hoạch ngành quốc gia.

    Trong khi đó, khoản 2 Điều 16 Luật Quy hoạch 2017 quy định về quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia như sau:

    Quy trình lập quy hoạch
    ...
    2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
    a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
    b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
    c) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
    d) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    ...

    Như vậy, quy trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được thực hiện theo quy định trên.

    Các loại quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia có quan hệ gì với nhau?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Quy hoạch 2017, các loại quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia có mối quan hệ như sau:

    (1) Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.

    (2) Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

    Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.

    (3) Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.

    Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.

    Trường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.

    (4) Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.

    4