Quy định về việc xoá đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân

Xoá đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Quy định về đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân như thế nào?

    Căn cứ Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định những điều kiện và hồ sơ đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân như sau: 

    Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
    1. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;
    b) Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
    2. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
    b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
    3. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).

    Như vậy, quy định về đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân được quy định như trên.

    Trách nhiệm đề nghị xoá đăng ký thường trú đối với người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân thuộc về ai? 

    Căn cứ Điều 20 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau: 

    Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú
    Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định.

    Như vậy, cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ đề nghị xóa đăng ký thường trú theo quy định trên.

    Quy định về việc xoá đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân (hình từ internet)

    Quy định về việc xoá đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân (hình từ internet)

    Giấy tờ, tài liệu nào dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú từ 10/01/2025?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú từ 01/10/2025 là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

    - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

    - Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giả, thanh lý nhà ở gần liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Hợp đồng mua bản nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây - dựng để bán;

    - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

    - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

    - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;

    - Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP;

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 154/2024/NĐ-CP;

    - Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

    - Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

    12