Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Nghị quyết 64/2023/NQ-HĐND của UBND tỉnh Yên Bái.

Nội dung chính

    Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái

    Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 64/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Yên Bái, quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:

    (1) Mức thu

    Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = 100% (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa. Trong đó:

    - Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

    - Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

    (2) Quản lý, sử dụng nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

    Toàn bộ số tiền thu để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư 18/2016/TT-BTC; Thông tư 02/2023/TT-BTC.

    (3) Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

    Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan tài chính, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định vào ngân sách cấp tỉnh.

    Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái

    Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Hình từ Internet) 

    Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 182 Luật Đất đai 2024, đất trồng lúa được quy định như sau:

    (1) Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.

    (2) Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

    (3) Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    (4) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:

    - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;

    - Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

    - Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

    (5) Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa quy định như thế nào?

    Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định tại Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:

    - Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;

    - Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;

    - Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

    (2) Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023.

    (3) Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.

    (4) Đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với chính sách quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP áp dụng nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tương ứng từng thời kỳ.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định.

    Cạnh đó, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, thì việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

    12