Quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất như thế nào?

Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất như thế nào? 

    Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hàn nộp thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất được quy định như sau:

    a) Người nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu, các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
    b) Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái xuất);
    c) Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa. Thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

    Thời hàn nộp thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

    16