Quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng năm 2025 như nào?
Nội dung chính
Quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như nào?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
- Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
+ Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;
+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.
- Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 Luật Xây dựng 2014.
Quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như nào? (Hình từ Internet)
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 66 Luật Xây dựng 2014 quy định nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm:
- Quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc;
- Khối lượng công việc;
- Chất lượng xây dựng;
- Tiến độ thực hiện;
- Chi phí đầu tư xây dựng;
- An toàn trong thi công xây dựng;
- Bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng;
- Quản lý rủi ro;
- Quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm gì?
Căn cứ tại Điều 63 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 65 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau:
Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.
4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Như vậy, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 Luật Xây dựng 2014, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 Luật Xây dựng 2014;
- Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.