Quy định sửa đổi đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích theo Nghị định 226
Nội dung chính
Quy định sửa đổi đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích theo Nghị định 226
Căn cứ Điều 56 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định sửa đổi đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích từ 15/08/2025 như sau:
Đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích quy định như sau:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.
- Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.
- Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
- Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.
Quy định sửa đổi đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích (Hình từ Internet)
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sửa đổi năm 2025
Căn cứ Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất như sau:
(1) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
- Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
- Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
- Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
- Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
- Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Hiện trạng môi trường, an ninh;
- Thời hạn sử dụng đất;
- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, chi phí phát triển thương hiệu, chi phí thúc đẩy kinh doanh, hỗ trợ khách hàng, quà tặng, khuyến mại mà chủ đầu tư đã cộng vào giá bán và các chi phí hợp lý khác ảnh hưởng đến giá đất.
(2) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
- Năng suất cây trồng, vật nuôi;
- Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
- Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
(3) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.
Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định vè đất vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp sau:
Điều 12. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
[...]
2. Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
[...]
Như vậy, đất vi phạm pháp luật về đất đai được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong khoảng thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
Đất vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện bồi thường được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.