Quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận như thế nào?

Lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận được quy định như thế nào? Các tài liệu liên quan đến việc xác định bưu gửi không có người nhận có được lưu trữ lại không?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận như thế nào?

    Lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó:

    Điều 12. Lưu trữ hồ sơ
    1. Doanh nghiệp lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận theo quy định của pháp luật.
    2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm các tài liệu chính sau đây:
    a) Các tài liệu liên quan đến việc xác định bưu gửi không có người nhận quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
    b) Các tài liệu liên quan đến việc công khai thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này;
    c) Danh sách bưu gửi không có người nhận;
    d) Quyết định thành lập Hội đồng;
    đ)  Các tài liệu liên quan đến việc xử lý bưu gửi không có người nhận quy định tại Điều 8 Thông tư này;
    e) Các tài liệu liên quan đến việc xử lý bưu gửi không phát được có chứa vật phẩm, hàng hóa bị hỏng do đặc tính tự nhiên gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
    g) Các tài liệu liên quan đến quản lý tài chính xử lý bưu gửi không có người nhận.

    Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Lưu trữ hồ sơ liên quan đến bưu gửi không có người nhận, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

    10