Quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện thủ tục cấp thẻ đấu giá viên như thế nào?

Thủ tục cấp thẻ đấu giá viên được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp thẻ đấu giá viên được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về vấn đề này?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện thủ tục cấp thẻ đấu giá viên như thế nào?

    Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được quy định tại Điều 3 Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu giá tài sản (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017) như sau:

    1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
    a) Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
    b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
    c) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
    3. Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.
    4. Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.

    Trên đây là quy định về Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 62/2017/NĐ-CP.

    10