Quy định của luật hiện hành về tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe như thế nào?

Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về vấn đề này?

Nội dung chính

    Quy định của luật hiện hành về tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe như thế nào?

    Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe được quy định tại Điều 6 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau: 

    1. Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với giáo trình khung đào tạo lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
    2. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
    a) Kế hoạch đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Tiến độ đào tạo lái xe ô tô các hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
    c) Sổ theo dõi thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
    d) Sổ lên lớp, sổ cấp chứng chỉ sơ cấp, sổ cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
    3. Cơ sở đào tạo lái xe hạng A4 sử dụng các loại sổ tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.
    4. Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A2, A3 sử dụng danh sách học viên đăng ký sát hạch làm tài liệu quản lý đào tạo.
    5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
    a) Không thời hạn đối với sổ cấp chứng chỉ đào tạo;
    b) 02 năm đối với bài thi tốt nghiệp và các tài liệu còn lại;
    c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.

    Trên đây là nội dung tư vấn về tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

    17