Quản lý và sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định như thế nào?

Quy định về quản lý và sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được nêu rõ như thế nào?

Nội dung chính

    Quản lý và sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định như thế nào?

    Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định tại Điều 27 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, cụ thể như sau:

    - Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

    + Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản công do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý;

    + Sở Tài chính (nơi cơ quan quản lý tài sản đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý.

    - Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.

    - Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    + Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

    + Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;

    + Chi phí định giá và thẩm định giá;

    + Chi phí tổ chức bán;

    + Chi phí hợp lý khác có liên quan.

    - Căn cứ lập dự toán chi phí quy định tại khoản 3 Điều này:

    + Đối với các nội dung; chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

    + Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;

    + Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ bán, thanh lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ gồm:

    + Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;

    + Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

    + Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán, thanh lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    - Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Trường hợp số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.

    Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    7