Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Pháp luật lao động có cho phép người lao động đề xuất thời gian thử việc hay không?

Người lao động có được đề xuất thời gian thử việc hay không? Kết quả khi kết thúc thời gian thử việc có phải được lập thành văn bản? Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức không?

Nội dung chính

     

    Người lao động có được đề xuất thời gian thử việc hay không?

    Trong trường hợp người lao động được nhận thì em có thể đề xuất về thời gian thử việc cả mình về công việc đó được hay không? Mong sớm nhận hồi đáp.

    Căn cứ Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

    Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

    1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

    4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Như vậy, về nguyên tắc thì thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Do đó, bạn hoàn toàn được quyền đề xuất về thời gian thử việc. Tuy nhiên, công ty có chấp nhận về thời gian đó hay không lại là một vấn đề khác. Bên cạnh đó, bạn lưu ý về thời gian thử việc nêu trên để đảm bảo quyền lợi của mình.

     

    Kết quả khi kết thúc thời gian thử việc có phải được lập thành văn bản?

    Em có bằng cử nhân Quản trị kinh doanh, ngày mai em hết thời gian thử việc thì bên công ty có bắt buộc phải thông báo bằng văn bản kết quả thử việc hay không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:

    Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

    Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

    Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

    Như vậy, theo quy định trên có thể thấy đối với việc kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc việc thông báo này là bằng văn bản kể cả người lao động có bằng cấp.

    Người lao động thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức không?

    Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, vấn đề thử việc sẽ do các bên thỏa thuận và được ghi nhận trong trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc.

    Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động cho rằng không cần thiết phải thử việc thì các bên có thể tiến hành ký hợp đồng lao động luôn mà không phải trải qua quá trình thử việc. Chính vì vậy, thử việc không phải là quy định bắt buộc mà dựa trên sự thỏa thuận của các bên.

    Cũng theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động. Như vậy, thay vì ký hợp đồng thử việc, các bên cũng có thể ký hợp đồng lao động, trong đó có điều khoản về thử việc

    Mặt khác, khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định người lao động sẽ không phải thử việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng, mà thay vào đó sẽ được ký hợp đồng luôn. Đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu thử việc với hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên.

    Nếu ký hợp đồng thử việc, thì nội dung chính của hợp đồng thử việc phải bao gồm các nội dung được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể gồm có:

    - Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    - Công việc và địa điểm làm việc;

    - Thời hạn của hợp đồng lao động;

    - Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    Ngoài ra, hợp đồng thử việc còn có thể đưa các nội dung về trách nhiệm nghĩa vụ của các bên trong quá trình thử việc. Các điều khoản phạt nếu vi phạm thỏa thuận. Bạn cũng có thể tham khảo thêm về các Mẫu hợp đồng thử việc.

    Trân trọng!

    3