Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về giải quyết thường trú cho các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về giải quyết thường trú cho các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam? Nơi nộp hồ sơ đề nghị giải quyết cho thường trú là ở đâu?

Nội dung chính

    Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về giải quyết thường trú cho các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?

    Giải quyết thường trú cho các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

    - Thủ tục, thẩm quyền giải quyết thường trú thực hiện theo Điều 41 và Điều 42 của Luật.

    - Xác định thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú:

    + Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

    + Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật gồm một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú.

    - Nơi nộp hồ sơ đề nghị giải quyết cho thường trú:

    + Người xin thường trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

    + Người xin thường trú theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú.

    Trên đây là nội dung quy định về việc giải quyết thường trú cho các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-BCA.

    16