Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

Nội dung chính

    Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    Điều 8. Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm được phân quyền tại khoản 1 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Như vậy, phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện như sau:

    - Trách nhiệm của Bộ Xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm được phân quyền tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2025/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

    Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    - Theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm quy định về điều kiện năng lực của tổ chức theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Trường hợp dự kiến chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn không thuộc quy định phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức tự thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tư vấn để lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại pháp luật về đấu thầu.

    Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn thông qua các hình thức như sau:

    - Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm về điều kiện năng lực của tổ chức theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổ chức thi tuyển ý tưởng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.

    Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xã từ ngày 01 7 2025 là bao lâu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    Điều 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung
    a) Đối với quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 15 tháng;
    b) Đối với quy hoạch chung đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 02 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng;
    c) Đối với quy hoạch chung xã, quy hoạch chung đặc khu không định hướng phát triển đô thị, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    2. Đối với quy hoạch phân khu, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    3. Đối với quy hoạch chi tiết, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 06 tháng.
    4. Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    5. Trước khi lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể bao gồm thời gian lựa chọn tổ chức tư vấn, báo cáo, xin ý kiến về quy hoạch và thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển và tính khả thi. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ phải bảo đảm luận cứ đầy đủ lý do, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
    6. Đối với các quy hoạch phân khu được lập để cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung phải xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các quy hoạch phân khu trong nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm việc hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch phân khu đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển và tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

    Như vậy, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xã là không quá 01 tháng và thời gian lập quy hoạch chung xã là không quá 09 tháng theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    2