Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai. Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào?

Nội dung chính

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

Định nghĩa: Tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

Trong khi đó, hiện nay không có định nghĩa tranh chấp liên quan đến đất đai nhưng có thể hiểu là các tranh chấp dân sự phát sinh liên quan đến đất nhưng không trực tiếp tranh chấp quyền sử dụng đất.

Tại sao phải phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai?

Việc phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai sẽ có sự khác nhau về đối tượng tranh chấp, nên dẫn đến một số trường hợp sẽ có điều kiện khởi kiện khác nhau, nơi nộp đơn khởi kiện cũng sẽ khác nhau...

Phân biệt được tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai sẽ giúp quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

Tiêu chí

Tranh chấp đất đai

Tranh chấp liên quan đến đất đai

Hòa giải cơ sở (Hòa giải tại UBND cấp xã)

Bắt buộc

Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024

Không bắt buộc

Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP

Cách thức giải quyết tranh chấp

(1) Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

(2) Tòa Án

Điều 236 Luật Đất đai 2024

Tòa án

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Tòa án có thẩm quyền (xét thẩm quyền theo lãnh thổ)

Tòa nơi có bất động sản

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Tòa nơi bị đơn cư trú

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Thời hiệu khởi kiện

Thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015

 

Có áp dụng thời hiệu khởi kiện, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể

- Tranh chấp thừa kế bất động sản: Thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm

(Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015)

- Thời hiệu khởi kiện hợp đồng liên quan đến bất động sản là 03 năm

(Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015)

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai (Hình từ Internet)

Có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai ở những thời điểm nào?

Căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
[...]

Như vậy:

(1) Đối với các tranh chấp đất đai mà các bên hoặc một trong các bên có giấy chứng nhận sử dụng đất hay tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án khi có tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.

(2) Đối với các tranh chấp đất đai mà các bên không có giấy chứng nhận sử dụng đất thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án như sau:

- Khi có tranh chấp phát sinh, có thể khởi kiện ngay đến Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Khi không đồng ý với quyết định giải tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên có thể khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

- Khi không đồng ý với quyết định giải tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên có thể khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai có phải là thủ tục hành chính về đất đai?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 223. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
[...]

Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục tố tụng không được xem là thủ tục hành chính về đất đai.

saved-content
unsaved-content
119