Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển từ ngày 28 01 2025?
Nội dung chính
Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển từ ngày 28 01 2025?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển bao gồm:
Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Công tác trắc địa
2. Công tác địa vật lý
a) Đo địa chấn nông phân giải cao;
b) Đo sonar quét sườn.
3. Công tác địa chất
Thành lập các loại bản đồ trầm tích tầng mặt, thủy - thạch động lực, địa chất môi trường - tai biến địa chất.
4. Công tác điều tra địa mạo đáy biển.
5. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá.
6. Lấy, gia công và phân tích mẫu.
7. Dự báo tác động của hoạt động khai thác.
8. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển.
9. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác.
Như vậy, nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển được quy định như trên trong đó có Công tác trắc địa; Công tác địa vật lý; Công tác địa chất; Điều tra địa mạo đáy biển, Thi công và lấy mẫu, phân tích mẫu, dự báo tác động khai thác, xác định khả năng sử dụng và công nghệ khai thác, cùng tổng hợp tài liệu và tính toán tài nguyên.
Nội dung công việc công tác trắc địa trong đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Công tác trắc địa
1. Nội dung công việc
a) Các công việc trắc địa định vị dẫn tuyến, đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm, xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu, quan trắc mực nước biển, lập lưới khống chế tọa độ và độ cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 phục vụ thành lập các bản đồ chuyên đề của đề án và phục vụ công tác tính tài nguyên khoáng sản cát biển.
...
Như vậy, công tác trắc địa trong đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển bao gồm việc định vị dẫn tuyến, đo sâu bằng máy đo sâu hồi âm, xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu, quan trắc mực nước biển, và lập lưới khống chế tọa độ và độ cao.
Công tác trắc địa đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển cần yêu cầu những kỹ thuật gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT Công tác trắc địa đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển bao gồm các yêu cầu kỹ thuật như sau:
(1) Trắc địa định vị dẫn tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư 06/2022/TT-BTNMT; Độ lệch tuyến giữa thiết kế và thi công địa vật lý không quá ± 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 25m đối với tỷ lệ 1: 25.000); Sai số định vị tọa độ điểm khảo sát địa vật lý ≤ ±10 m;
(2) Đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm theo quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia ban hành kèm theo Thông tư 24/2010/TT-BTNMT;
- Sai số trung phương độ sâu của điểm đo địa vật lý sau khi đã quy đổi về hệ độ cao Quốc gia được xác định theo công thức và không được vượt quá các hạn sai sau: m ≤ ± 0,30m khi độ sâu đến 30m; m ≤ 1,5% độ sâu khi độ sâu từ 30-100m, trong đó: m là sai số trung phương độ sâu; n là số lượng giao điểm; Δ là số chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên từng tuyến đo;
- Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với sai số trung phương độ sâu cho phép (không vượt quá ± 0,30m khi độ sâu đến 30m và 1,5% giá trị độ sâu khi độ sâu trên 30m.
(3) Xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS theo quy định tại Thông tư 06/2022/TT-BTNMT; sai số định vị tọa độ trạm khảo sát địa chất là ± 0,7 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 17,5 m đối với tỷ lệ 1: 25.000);
(4) Quan trắc mực nước biển và xử lý số liệu thủy triều tại các trạm quan trắc thước nước ven bờ thực hiện theo quy định tại Thông tư 06/2022/TT-BTNMT;
(5) Lập lưới khống chế tọa độ và độ cao: theo quy định tại QCVN 04:2009/BTNMT; QCVN 11:2008/BTNMT;
(6) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm theo tuyến và các số liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa vật lý, địa chất, các điểm khảo sát khác có liên quan của đề án;
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 có đường đẳng sâu cơ bản là 1m; các quy định kỹ thuật, cơ sở toán học, nội dung và ký hiệu bản đồ thực hiện theo Thông tư 06/2022/TT-BTNMT; Thông tư 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 ban hành Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.