Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường?

Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường? Hộ gia đình có được tự thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ?

Nội dung chính

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường?

    Căn cứ Điều 80 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Phương án kiến trúc.
    2. Phương án công nghệ (nếu có).
    3. Công năng sử dụng.
    4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.
    5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
    6. Chỉ dẫn kỹ thuật.
    7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.
    8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
    9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
    10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng.

    Như vậy, nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở phải bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường?

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường? (Ảnh từ Internet)

    Hộ gia đình có được tự thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ?

    Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
    ...
    3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
    ...
    7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
    a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

    Như vậy, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

    Thiết kế phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

    Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
    d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
    2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như sau:
    a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
    b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
    c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
    3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.

    Như vậy, quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như trên.

    7