Nhóm đất Feralit hình thành trực tiếp ở đâu?
Nội dung chính
Nhóm đất Feralit hình thành trực tiếp ở đâu?
Nhóm đất Feralit hình thành trực tiếp ở các miền đồi núi thấp, chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của một số khu vực. Nhóm đất Feralit hình thành trực tiếp ở những nơi có quá trình phong hóa mạnh mẽ từ đá mẹ, đặc biệt là đá badan (đá bazan) hoặc đá vôi. Nhóm đất Feralit vùng núi thấp có những đặc điểm quan trọng như sau:
(1) Hình thành và phân bố:
Nhóm đất Feralit vùng núi thấp hình thành chủ yếu trên các miền đồi núi thấp, chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của một số khu vực. Đất này hình thành từ quá trình phong hóa mạnh mẽ của đá mẹ, chủ yếu là đá badan (đá bazan) hoặc đá vôi.
(2) Phân bố:
Đất Feralit trên đá badan phân bố ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nơi có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển loại đất này.
Đất Feralit trên đá vôi phân bố ở các khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, nơi có sự hiện diện của các dãy núi đá vôi.
(3) Tính chất:
- Chua: Đất Feralit vùng núi thấp thường có pH thấp, đặc trưng của đất chua. Do đó, nếu trồng cây trồng yêu cầu đất trung tính hoặc kiềm, cần phải cải tạo đất bằng cách bổ sung vôi để nâng cao độ pH.
- Nghèo mùn: Đất có lượng mùn thấp, làm cho độ phì nhiêu của đất không cao. Vì vậy, cần bón phân hữu cơ hoặc áp dụng các biện pháp cải tạo đất để tăng cường chất dinh dưỡng.
- Nhiều sét: Đất Feralit có thành phần chủ yếu là sét, giúp giữ nước tốt nhưng cũng dễ bị ngập úng nếu không có hệ thống thoát nước phù hợp.
(4) Đặc điểm thích hợp cho canh tác:
Nhóm đất Feralit vùng núi thấp thích hợp với việc trồng các cây công nghiệp như cà phê, cao su, hoặc các loại cây công nghiệp khác. Điều kiện đất và khí hậu tại các khu vực này hỗ trợ sự phát triển của các loại cây trồng này.
Ngoài ra, đất Feralit cũng thích hợp cho việc trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng để bảo vệ môi trường và cải tạo đất, đồng thời giúp chống xói mòn và duy trì độ phì nhiêu của đất.
Nhóm đất Feralit vùng núi thấp có tiềm năng lớn trong việc phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp nếu được cải tạo và quản lý đúng cách, giúp tăng cường hiệu quả sử dụng đất tại các khu vực miền núi.
Nhóm đất Feralit hình thành trực tiếp ở đâu? (Hình từ Internet)
Đất đồi núi chưa sử dụng thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về phân loại đất đồi núi chưa sử dụng như sau:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
4. Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
Theo đó, đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Ngoài ra, nhóm đất chưa sử dụng còn có các loại đất khác như:
- Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
- Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
- Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.
Việc xác định loại đất dựa trên các căn cứ nào?
Căn cứ theo quy đinh tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 về việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.
Lưu ý: Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.