Biển tên ngôi nhà được đặt như thế nào? Kích thước tối thiểu của biển tên ngôi nhà là bao nhiêu?
Nội dung chính
Biển tên ngôi nhà được đặt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định việc gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang như sau:
Điều 18. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
Việc gắn biển tên ngôi nhà tại bức tường đầu hồi hoặc các vị trí khác do đơn vị thực hiện gắn biển quyết định để đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể và đảm bảo dễ nhận biết, dễ quan sát.
3. Việc gắn biển số tầng nhà, biển số cầu thang do đơn vị thực hiện gắn biển quyết định để đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể và đảm bảo dễ nhận biết, dễ quan sát.
Như vậy, biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
Việc gắn biển tên ngôi nhà tại bức tường đầu hồi hoặc các vị trí khác do đơn vị thực hiện gắn biển quyết định để đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể và đảm bảo dễ nhận biết, dễ quan sát.
Kích thước tối thiểu của biển tên ngôi nhà là bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về cấu tạo các loại biển số như sau:
Điều 20. Cấu tạo các loại biển số
1. Màu sắc và chất liệu của biển số nhà đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chất liệu đảm bảo bền, chắc, sử dụng lâu dài;
b) Màu sắc dễ nhận biết, dễ quan sát;
c) Đảm bảo tính đồng bộ, thẩm mỹ chung.
2. Kích thước (chiều rộng x chiều cao) tối thiểu của từng loại biển được quy định như sau:
a) Biển số nhà mặt đường, phố, biển số nhà trong ngõ, nhà trong ngách: 200 mm x 150 mm;
b) Biển số căn hộ (hoặc phòng): 150 mm x 100 mm;
c) Biển tên nhóm nhà: 200 mm x 300 mm;
d) Biển tên ngôi nhà: 850 mm x 650 mm;
đ) Biển số tầng, biển số cầu thang: 300 mm x 300 mm.
Theo đó, kích thước của biển tên ngôi nhà tối thiểu (chiều rộng x chiều cao) phải là 850 mm x 650 mm.
Biển tên ngôi nhà được đặt như thế nào? Kích thước tối thiểu của biển tên ngôi nhà là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Kinh phí đánh số và gắn biển số nhà được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về kinh phí đánh số và gắn biển số nhà như sau:
Điều 22. Kinh phí đánh số và gắn biển số nhà
1. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí về đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định pháp luật về Ngân sách.
2. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.
3. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên ngõ, ngách sử dụng ngân sách địa phương.
Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) do tổ chức, cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp được quy định tại quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
4. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị dự án do chủ đầu tư chi trả.
5. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả.
Như vậy, kinh phí đánh số và gắn biển số nhà được quy định như sau:
- Việc lập dự toán, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí về đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định pháp luật về Ngân sách.
- Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.
- Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên ngõ, ngách sử dụng ngân sách địa phương.
Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) do tổ chức, cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp được quy định tại quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BXD.
- Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị dự án do chủ đầu tư chi trả.
- Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả.