Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
    1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
    2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
    3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
    a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
    b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
    c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
    d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
    đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
    e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Như vậy, ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện về sở hữu, kinh doanh nhà ở và sở hữu, kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật.

    Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản?

    Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản? (Hình từ Internet)

    Kinh doanh bất động sản có phải là ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện không?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
    1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
    a) Ngân hàng;
    b) Bảo hiểm;
    c) Chứng khoán;
    d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
    đ) Kinh doanh bất động sản.
    [...]

    Theo đó, kinh doanh bất động sản là ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.

    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 15. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.
    2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng; được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    4. Tổ chức nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang trong thời hạn cư trú hợp pháp tại Việt Nam được thuê công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.
    5. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.

    Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua nhà ở để sử dụng, đồng thời cũng được:

    - Thuê nhà ở để kinh doanh;

    - Mua, thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo công năng;

    - Thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng để cho thuê lại.

    saved-content
    unsaved-content
    1