Nguyên tắc xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Nguyên tắc xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

    Theo khoản 1, điểm i khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản phải được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP và tuân thủ các nguyên tắc xác lập, ký kết theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Được sử dụng hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản để ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    (2) Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    (3) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản. Trường hợp trong hợp đồng có nội dung để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong hợp đồng;

    (4) Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng;

    (5) Trong trường hợp hợp đồng được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện công khai theo quy định tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP, không tuân thủ đúng các nguyên tắc trên thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình.

    Nếu có tranh chấp thì các bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật có liên quan để giải quyết.

    Nguyên tắc xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

    Nguyên tắc xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản (Hình từ Internet)

    Nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản có những nội dung chính sau đây:

    - Tên, địa chỉ của các bên;

    - Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;

    - Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng;

    - Giá chuyển nhượng;

    - Phương thức và thời hạn thanh toán;

    - Thời hạn bàn giao toàn bộ dự án và hồ sơ kèm theo;

    - Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    - Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;

    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    - Phạt vi phạm hợp đồng;

    - Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và biện pháp xử lý;

    - Phương thức giải quyết tranh chấp;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản theo quy định của pháp luật

    Theo Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    (1) Dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

    - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư;

    - Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;

    - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;

    - Dự án không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    - Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp;

    - Dự án còn trong thời hạn thực hiện;

    (2) Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và cam kết tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng nội dung dự án đã được chấp thuận; trường hợp có thay đổi nội dung dự án thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (3) Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước của dự án, phần dự án chuyển nhượng mà không bắt buộc phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

    (4) Doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản ngoài tuân thủ quy định tại các mục (1), (2), (3) này thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

    (5) Ngoài điều kiện quy định nêu trên, việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

    48