Người quản lý doanh nghiệp sẽ bị thôi việc nếu bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm liên tiếp?
Nội dung chính
07 trường hợp xem xét miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước?
Tại Điều 53 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP có quy định 07 trường hợp xem xét miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước (người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) bao gồm:
(1) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà cấp có thẩm quyền xác định là năng lực hạn chế, uy tín giảm sút.
(2) Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một thời hạn bổ nhiệm.
(3) Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(4) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
(5) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.
(6) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm.
(7) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
Người quản lý doanh nghiệp bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm liên tiếp thì bị thôi việc? (Hình từ Internet)
Người quản lý doanh nghiệp bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm liên tiếp thì bị thôi việc?
Tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP có quy định về miễn nhiệm như sau:
Miễn nhiệm
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm trao đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; đối với người đại diện phần vốn nhà nước thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện công việc này.
b) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, xác định rõ căn cứ miễn nhiệm theo đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ trước khi biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm phải được từ 50% trở lên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, quyết định.
3. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị miễn nhiệm không được hưởng lương theo chức vụ, chức danh kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc không bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn; người bị miễn nhiệm có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu người quản lý doanh nghiệp bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thì sẽ bị thôi việc.
Xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP có quy định về 04 trường hợp xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước bao gồm:
(1) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
(2) Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
(3) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(4) Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.