Người hiếp dâm không thực hiện hành vi giao cấu giao cấu thì có cấu thành phạm tội hiếp dâm không?

Khi hiếp dâm nạn nhân,người hiếp dâm không thực hiện hành vi giao cấu, mà thực hiện một số hành vi khác, khi đó, có phạm tội hiếp dâm không?

Nội dung chính

    Người hiếp dâm không thực hiện hành vi giao cấu giao cấu thì có cấu thành phạm tội hiếp dâm không?

    Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, việc một người có thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân hay không vẫn có thể bị xử lý hình sự. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của hành vi phạm tội trong giai đoạn hiện nay. Hiện, tại Bộ luật hình sự 2015 chưa có quy định cụ thể, thế nào là "hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân", tuy nhiên, nếu người phạm tội không thực hiện hành vi giao cấu, nhưng có các dấu hiệu dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân, hoặc có thủ đoạn khác để thực hiện được "hành vi tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân" thì vẫn bị phạm tội.

    Khung hình phạt của tội hiếp dâm rất rộng, từ 02 năm đến chung thân, tùy vào các tình huống phạm tội cụ thể. Tù chung thân áp dụng trong các trường hợp như, gây thương tích cho nạn nhân từ 61% trở lên, biết mình bị HIV mà vẫn phạm tội, gây tổn hại cho sức khỏe từ 61% trở lên, làm nạn nhân chết, tự sát, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

    Căn cứ pháp lý: Điều 141, Tội hiếp dâm, Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
    c) Nhiều người hiếp một người;
    d) Phạm tội 02 lần trở lên;
    đ) Đối với 02 người trở lên;
    e) Có tính chất loạn luân;
    g) Làm nạn nhân có thai;
    h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
    k) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
    c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
    d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
    4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     

    18