Người có thu nhập thấp tại đô thị có được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội hay không?

Việc vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội của người có thu nhập thấp tại đô thị được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Người có thu nhập thấp tại đô thị có được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội hay không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
    1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
    b) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;
    c) Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
    d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

    Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm các đối tượng sau:

    Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Theo các quy định trên, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

    - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội

    - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội

    - Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở

    - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

    Người có thu nhập thấp tại đô thị có được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội hay không? 

    Mức vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội mà người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được vay là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về mức vay vốn ưu đãi của người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:

     Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội

    ...

    3. Mức vốn vay:
    a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
    b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    Theo đó, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị mua, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi với mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà và được vay với lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    Đối tượng nào được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    18