Ngân sách nhà nước chi trả những chi phí nào trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin?

Ngân sách nhà nước chi trả những chi phí nào trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin? Có bao nhiêu loại chi phí được ngân sách nhà nước chi trả?

Nội dung chính

    Dự toán chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là gì?

    Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 73/2019/NĐ-CP  thì dự toán chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là toàn bộ chi phí thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện đầu tư theo từng dự án cụ thể phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế chi tiết và các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.

    - Dự toán là một nội dung trong hồ sơ thiết kế chi tiết; dự toán chi tiết hạng mục đầu tư được duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng;

    - Đối với gói thầu hỗn hợp, dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết;

    - Trường hợp sử dụng thiết kế điển hình, dự toán được xác định trên cơ sở dự toán của thiết kế điển hình quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 73/2019/NĐ-CP.

    Ngân sách nhà nước chi trả những chi phí nào trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin?

    Ngân sách nhà nước chi trả những chi phí nào trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin? (Hình từ Internet)

    Ngân sách nhà nước chi trả những chi phí nào trong giai đoạn thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin?

    Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 73/2019/NĐ-CP các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư của dự án công nghệ thông tin được ngân sách nhà nước chi trả, cụ thể như sau:

    - Chi phí xây lắp:

    Chi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức, phương pháp lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định có liên quan.

    - Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường. Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp tính chi phí hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp. Chi phí lắp đặt, cài đặt thiết bị, tạo lập cơ sở dữ liệu, đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) và các chi phí khác có liên quan (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán;

    - Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở đinh mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán;

    - Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b và c khoản này và được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ;

    - Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư của dự án.

     

    7