Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới gồm những gì?

    Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới như sau:

    Điều 23. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới
    [...]
    2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới bao gồm:
    a) Xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội ở khu vực biên giới;
    b) Xây dựng công trình biên giới;
    c) Hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới;
    d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người trực tiếp và người tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.

    Như vậy, ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới bao gồm:

    - Xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội ở khu vực biên giới;

    - Xây dựng công trình biên giới;

    - Hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới;

    - Thực hiện chế độ, chính sách đối với người trực tiếp và người tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.

    Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới gồm những gì?

    Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới gồm những gì? (Hình từ Internet)

     

    Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia bao gồm những nội dung nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia như sau:

    Điều 17. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia
    1. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ việc hoạch định, phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.
    2. Nội dung đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia bao gồm:
    a) Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia;
    b) Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên bản đồ địa hình;
    c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;
    d) Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
    đ) Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia.
    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia tổ chức thực hiện đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.

    Như vậy, nội dung đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia bao gồm:

    - Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia;

    - Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên bản đồ địa hình;

    - Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;

    - Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;

    - Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia.  

    Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Cư trú ở khu vực biên giới đất liền
    1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
    a) Cư dân biên giới;
    b) Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;
    c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.
    2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
    a) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
    b) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
    c) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;
    d) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
    đ) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này;
    Các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này không áp dụng đối với cư dân biên giới.

    Như vậy, những đối tượng không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền bao gồm:

    - Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;

    - Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;

    - Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;

    - Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

    - Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP;

    Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP không áp dụng đối với cư dân biên giới.

    saved-content
    unsaved-content
    1