Năm 2025, không gia hạn sử dụng đất có bị thu hồi đất không?
Nội dung chính
Năm 2025, không gia hạn sử dụng đất có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng có thời hạn như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
...
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định trên, khi quá thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất (trừ trường hợp quy định không phải gia hạn hoặc trường hợp bất khả kháng) và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Năm 2025, không gia hạn sử dụng đất có bị thu hồi đất không? (Hình ảnh từ Internet)
Các trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024, có 08 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
(7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Lưu ý: Các trường hợp (6), (7) và (8) không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
(1) Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê trả một lần nhưng được miễn tiền thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024
- Đất công ích do UBND cấp xã cho thuê.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức cho phép.
(2) Đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc giao để quản lý
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;
- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất chưa sử dụng.
(3) Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật
- Sử dụng sai mục đích, dù đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Nhận chuyển nhượng đất trái phép.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
+ Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục
+ Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục
+ Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục
- Dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai đúng cam kết.
(4) Đất bị thu hồi do thuộc trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
- Tổ chức được giao đất nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
- Cá nhân sử dụng đất mất nhưng không có người thừa kế.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.
- Dự án đầu tư bị chấm dứt.
- Đất rừng bị thu hồi theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.
- Người sử dụng đất làm đơn tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng.
(5) Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
- Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.