Mức xử phạt hành chính với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức xử phạt hành chính với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thực hiện dự án PPP cụ thể đối với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện bị phạt như sau:
Điều 31. Vi phạm về thực hiện dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư để áp dụng thống nhất theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao công trình dự án không đáp ứng điều kiện và thủ tục theo quy định;
b) Chậm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai thi công khi chưa ký hợp đồng;
b) Cho phép thu phí khi chưa xác nhận hoàn thành công trình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư để áp dụng thống nhất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp chưa quyết toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thu phí khi chưa xác nhận hoàn thành công trình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Mức xử phạt hành chính với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án PPP bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án PPP bao gồm cụ thể như sau:
(1) Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT bao gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại Điều 67 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;
- Tài liệu khác theo quy định tại hợp đồng.
(2) Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BTO, BTL, doanh nghiệp dự án bổ sung báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại Điều 67 Nghị định 243/2025/NĐ-CP trong hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
(3) Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 69 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.
Chính sách về đầu tư kinh doanh gồm những chính sách nào?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh bao gồm cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2020 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Mức xử phạt hành chính với hành vi chuyển giao công trình dự án PPP không đáp ứng điều kiện là bao nhiêu?"