Mức xử phạt đối với hành vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định là bao nhiêu?

Mức xử phạt đối với hành vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định là bao nhiêu? Mức phạt tối đa đối với vi phạm này là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Mức xử phạt đối với hành vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định là bao nhiêu?

    Vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Điều 15 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) như sau:

    - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    + Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng, phạm vi theo quy định của pháp luật;

    + Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật.

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không tuân thủ các nguyên tắc ủy thác theo quy định của pháp luật.

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm nêu trên.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm nêu trên.

    + Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nêu trên.

    Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

     

    14