Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định ở đâu?

Nội dung chính

    Các loại giấy phép xây dựng và đối tượng áp dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh?

    Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2014 quy định trước khi xin khởi công xây dựng công trình. Khi xin phép xây dựng, cùng với hồ sơ thì các loại lệ phí xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở như sau:

    - Lệ phí xin giấy phép xây dựng các công trình khác;

    - Lệ phí xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    - Các trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng.

    Bên cạnh đó, đối tượng áp dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND bao gồm:

    - Chủ đầu tư công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng.

    - Cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

    - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

    Như vậy, có 03 nhóm đối tượng áp dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như trên.

    Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND thì mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được quy định như sau:

    - Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 75.000 đồng/giấy phép;

    - Cấp giấy phép xây dựng các công trình khác: 150.000 đồng/giấy phép;

    - Gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xây dựng: 15.000 đồng/giấy phép.

    Do đó, đối với từng loại công trình xây dựng mà mức thu lệ phí cũng được quy định khác nhau cho phù hợp với đặc thù của từng loại công trình xây dựng.

    Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Những công trình được miễn Giấy phép xây dựng được quy định như thế nào?

    Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 Sửa đổi, bổ sung Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định về những trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng như sau:

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
    ...
    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
    đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
    e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Như vậy, theo quy định trên thì có tất cả 09 công trình thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng.

    11