Mức phạt đối với hành vi đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố?
Nội dung chính
Mức phạt đối với hành vi đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố từ 01/02/2018
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018 thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trường hợp có cùng hành vi vi phạm hành chính trên đây thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố cụ thể như sau:
- Mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố là từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Mức phạt đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố là từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đồng.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn buộc phải thay đổi, sửa chữa tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 142/2017/NĐ-CP.