Luật Đất đai 2024

Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

Số hiệu 142/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/12/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;

b) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;

c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển;

d) Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên; sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;

đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;

e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;

g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;

h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;

i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;

k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;

l) Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển.

3. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ, e, i và 1 khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực hàng hải không được quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 60, 61, 62 và 63 của Nghị định này khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản này được xử phạt theo thẩm quyền.

5. Việc xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, người có thẩm quyền xác định cụ thể việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây đối với mỗi hành vi vi phạm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.

4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định mức xử phạt theo dung tích của tàu thuyền, tổng dung tích (GT) là dung tích được đo theo quy định của Công ước quốc tế về đo dung tích tàu năm 1969, được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp.

Trường hợp giấy chứng nhận của tàu thuyền không ghi CT, tổng dung tích của tàu thuyền được tính quy đổi như sau:

a) Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tự hành: 1,5 tấn trọng tải được tính bằng 01 GT;

b) Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần được tính bằng 01 GT;

c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thủy phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) được tính bằng 0,5 GT; 01 KW được tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền được tính bằng 06 GT;

d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01 ghế ngồi dành cho hành khách được tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm được tính bằng 04 GT;

đ) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn: Được tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy;

e) Việc quy đổi quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều này được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất;

g) Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn bằng 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.

Điều 5. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền

Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 6. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Trong những trường hợp cần thiết quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại: khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 5 Điều 14; điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 25; điểm c khoản 3 Điều 40; điểm b, c khoản 4 Điều 42; điểm b khoản 5 Điều 46 và điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.

3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định có liên quan khác của pháp luật.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố tình khai báo sai lệnh thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng.

Điều 8. Vi phạm quy định về đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước hoặc sử dụng, giao dịch bằng tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bên thuê lại cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thuê.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không tuân theo chỉ dẫn của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không được phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về dấu hiệu cảnh báo cho tàu cập cầu an toàn theo quy định;

b) Không bố trí người buộc, cởi dây cho tàu thuyền theo quy định;

c) Không thông báo kế hoạch điều độ tàu thuyền vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải theo quy định;

d) Để các vật trên cầu cảng hoặc chiếm dụng không gian phía trên cầu cảng gây trở ngại cho tàu thuyền cập, rời cầu cảng hoặc gây trở ngại cho các hoạt động khác tại cảng.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

b) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về các sự cố; tai nạn có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm môi trường tại cảng theo quy định;

c) Không cung cấp cho Cảng vụ hàng hải số liệu độ sâu vùng nước trước cầu cảng định kỳ theo quy định;

d) Không thực hiện khảo sát định kỳ để công bố thông báo hàng hải về độ sâu vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước khác theo quy định;

đ) Thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng không hoạt động được hoặc hoạt động không đúng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

b) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định;

c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;

d) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;

e) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;

g) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;

h) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng theo quy định.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác cảng không đúng với công năng của cảng đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;

b) Cho tàu thuyền cập cầu cảng khi cầu cảng chưa được phép đưa vào khai thác, sử dụng;

c) Không có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

d) Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định;

đ) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về bốc dỡ, lưu kho, chất xếp hàng hóa

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bốc, dỡ và lưu kho các loại hàng hóa không theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chất xếp hàng hóa trên cầu cảng quá tải trọng cho phép.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ phần hàng hóa chất xếp quá tải trọng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải tại vùng nước cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có trang thiết bị cứu sinh hoặc trang thiết bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;

b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển;

c) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đầy đủ hoặc thiết lập báo hiệu hàng hải không phù hợp theo quy định hoặc báo hiệu hàng hải không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công công trình;

d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép, gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng hàng hải;

đ) Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và chuyển đổ bùn đất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo quy định; không thực hiện báo cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định;

e) Đóng đăng đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được chấp thuận.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công sai vị trí được phép;

b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;

đ) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Tạo các chướng ngại vật trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;

g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định;

h) Không bố trí tư vấn giám sát trên phương tiện tham gia vận chuyển bùn đất trong thi công nạo vét theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định;

b) Không lắp đặt theo quy định hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước;

c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;

b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;

c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này;

d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 và điểm a, b khoản 6 Điều này;

đ) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

e) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

g) Buộc phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh báo ở những nơi dễ cháy, nổ theo quy định;

b) Sử dụng các trang, thiết bị chữa cháy chuyên dùng sai mục đích.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Các trang, thiết bị chữa cháy không đúng quy định hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định;

b) Không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển, bốc dỡ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

b) Không báo cáo kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các sự cố, tai nạn cháy, nổ;

c) Sử dụng người lao động không được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ hoặc không được huấn luyện về phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

d) Không có sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có quy định khác.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường theo quy định;

b) Điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường theo quy định;

c) Điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có quy định khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có quy định khác.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có quy định khác.

5. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%;

b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn phương tiện khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn phương tiện; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện phương tiện chở quá tải, quá khổ.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ vận tải biển quốc tế

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cần xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ hoặc cân xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ không đúng phương pháp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xác nhận hoặc xác nhận không đúng khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.

Điều 16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%;

b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở;

b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở;

b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.

5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 mà gây tai nạn giao thông hoặc hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ có thời hạn 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí phương tiện, thiết bị để tiếp nhận rác thải, nước thải và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình hàng hải

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:

a) Không kịp thời khắc phục, sửa chữa hư hỏng của công trình hàng hải theo quy định;

b) Không xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải theo quy định hoặc không tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải hoặc xây dựng công trình làm giảm hoặc mất tác dụng của công trình hàng hải;

b) Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước trước cầu, bến cảng, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, hành lang an toàn bảo vệ luồng hàng hải và những khu vực khác trong phạm vi bảo vệ công trình hàng hải;

c) Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình hàng hải;

d) Thực hiện các hành vi gây cản trở việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình hàng hải.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Phá hủy, làm hư hỏng, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện và các thiết bị của công trình hàng hải mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Làm hư hỏng, phá hủy, tự ý di chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của các thiết bị báo hiệu hàng hải;

c) Điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai quy định gây đâm va ảnh hưởng đến chất lượng công trình hàng hải.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Nổ mìn hoặc các vật liệu nổ khác trong phạm vi cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất nguy hại trái quy định có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng công trình hàng hải khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Khai thác khoáng sản, nạo vét trái phép trên luồng hàng hải, phạm vi bảo vệ luồng hàng hải, vùng nước cảng biển;

d) Thải các chất thải làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình hàng hải;

đ) Nạo vét trái phép trên luồng hàng hải, phạm vi bảo vệ luồng hàng hải, vùng nước cảng biển hoặc nạo vét không đúng yêu cầu kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải hoặc buộc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;

c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Không có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển hoặc không có hợp đồng thuê kho, bãi với thời gian thuê kho, bãi tối thiểu là 05 năm đối với trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi theo quy định;

đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;

e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định;

g) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về công khai thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định;

b) Niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.

Điều 22. Vi phạm quy định về kê khai giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung của văn bản kê khai giá sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá đã có văn bản nhắc nhở, yêu cầu nộp lại văn bản kê khai giá.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh tăng hoặc giảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp phải thực hiện thông báo giá theo quy định của pháp luật về giá;

b) Áp dụng mức giá kê khai không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về giá kể từ ngày thực hiện kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23. Vi phạm quy định về giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ tại cảng biển không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp khó thực hiện hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN

Điều 24. Vi phạm quy định về đầu tư xây dựng cảng cạn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công sai vị trí được phép;

b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;

d) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;

b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;

c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn;

d) Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng cạn để thực hiện các chức năng của cảng cạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, b khoản 2; khoản 3; điểm a, b khoản 4 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về công bố mở cảng cạn

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố tình khai báo sai lệnh thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng cạn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng cạn.

Điều 26. Vi phạm quy định về đặt tên, đổi tên cảng cạn

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đặt tên, đổi tên cảng cạn không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng cạn đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bên thuê lại cho thuê kết cấu hạ tầng cảng cạn được thuê.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác cảng cạn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành Nội quy cảng cạn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có cơ sở vật chất kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải hoặc có nhưng không đầy đủ hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;

b) Không có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường theo quy định.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác cảng cạn không đúng với chức năng của cảng đã được cơ quan có thẩm quyền công bố.

Điều 29. Vi phạm quy định về bốc dỡ, lưu kho hàng hóa

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bốc dỡ và lưu kho các loại hàng hóa không theo quy định.

Điều 30. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng cạn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh báo ở những nơi dễ cháy, nổ;

b) Sử dụng các trang, thiết bị chữa cháy chuyên dùng sai mục đích.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Các trang, thiết bị chữa cháy không đúng quy định hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định;

b) Không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển, bốc, dỡ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

b) Sử dụng người lao động không được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ hoặc không được huấn luyện về phòng, chống cháy, nổ theo quy định;

c) Không có sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án khai thác bảo đảm phòng, chống cháy, nổ theo quy định.

Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 31. Vi phạm quy định về thủ tục đến cảng biển hoặc quá cảnh

1. Đối với hành vi vi phạm của tàu thuyền khi đến cảng hoặc quá cảnh không thực hiện việc thông báo, xác báo theo quy định hoặc thực hiện việc thông báo, xác báo chậm hơn thời gian quy định; tàu thuyền đến vị trí dự kiến đến cảng hoặc đến vị trí đón, trả hoa tiêu để vào cảng hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian đã xác báo; tàu thuyền đến cảng không thực hiện khai báo an ninh tàu biển cho Cảng vụ hàng hải theo quy định hoặc thực hiện việc khai báo an ninh tàu biển chậm hơn thời gian quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

2. Đối với hành vi tàu thuyền đến cảng hoặc quá cảnh mà không làm thủ tục theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

Điều 32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đủ hoặc sai một trong các thông tin trong thông báo, xác báo tàu đến, rời cảng hoặc bản khai chung hoặc danh sách thuyền viên, danh sách hành khách theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiếu một trong các giấy tờ khi làm thủ tục vào, rời cảng hoặc quá cảnh theo quy định;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định;

c) Không có bản chính hoặc bản sao công chứng bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tàu biển để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo quy định;

d) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, người trốn trên tàu theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho thuyền viên, hành khách hoặc những người không có nhiệm vụ lên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo quy định.

5. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định hoặc cố tình rời cảng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi của tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa hoặc thực hiện các hoạt động đặc thù khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về an toàn, an ninh, trật tự, vệ sinh đối với các hoạt động liên quan đến tàu thuyền

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bơi lội hoặc làm mất trật tự công cộng trong khu vực cảng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kéo còi hoặc dùng loa điện để thông tin cho trường hợp không phải là cấp cứu hoặc báo động khẩn cấp theo quy định;

b) Tàu thuyền nước ngoài treo cờ lễ, cờ tang hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ mà không thông báo trước cho Cảng vụ hàng hải;

c) Tổ chức bơi lội trong vùng nước cảng khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;

d) Treo cờ hiệu không đúng quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không treo hoặc treo Quốc kỳ Việt Nam không đúng quy định;

b) Không ghi hoặc không ghi đầy đủ, chính xác nội dung của nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác theo quy định.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Để các trang thiết bị, tài sản của tàu thuyền hoặc của thuyền viên trên mặt cầu cảng không đúng nơi quy định;

b) Tiến hành sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

c) Không trực kênh VHF hoặc sử dụng kênh VHF sai quy định;

d) Tiến hành hun chuột, khử trùng không đúng nơi quy định;

đ) Không có dụng cụ chắn chuột theo quy định hoặc sử dụng dụng cụ chắn chuột không đúng quy định;

e) Sử dụng xuồng, phao bè của tàu khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

g) Không thực hiện chế độ trực ca theo quy định;

h) Không bố trí hoặc bố trí sĩ quan an ninh tàu biển không đúng quy định;

i) Không duy trì cấp độ an ninh tàu theo quy định;

k) Không duy trì hoạt động 24/24 giờ của thiết bị an ninh tàu theo quy định; thông báo hoặc phát không đúng với tình trạng an ninh thực tế của tàu biển;

l) Không có kế hoạch an ninh tàu biển theo quy định đối với tàu biển chở khách, tàu biển chở hàng từ 500 GT trở lên và giàn di động mang cờ quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế;

m) Để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi đang hoạt động trong luồng, kênh đào, vùng nước trước cầu cảng.

5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rơi cầu cảng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái theo quy định;

b) Tiến hành các hoạt động mò, lặn hoặc các công việc khác ngầm dưới nước tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải hoặc tiến hành các công việc đó không có báo hiệu cảnh báo theo quy định;

c) Tổ chức thi đấu thể thao hoặc các hoạt động tập trung nhiều phương tiện trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

d) Sử dụng tàu thuyền thể thao, du lịch hoạt động trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

đ) Không sử dụng hoặc sử dụng không phù hợp các báo hiệu theo quy định;

e) Tàu thuyền không ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO, cảng đăng ký, vạch mơn nước theo quy định;

g) Không lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật của thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc hoặc lắp đặt mà không bật thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc theo quy định.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải về sự cố, tai nạn hàng hải do tàu mình gây ra hoặc vi phạm quy định khác về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải;

b) Không trang bị đủ trang thiết bị hàng hải trên tàu thuyền theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động, không sử dụng được;

c) Không duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua VHF trên kênh đã được thông báo hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;

d) Không duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động (AIS) theo quy định;

đ) Không duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT) theo quy định;

e) Không duy trì hoạt động của phao vô tuyến định vị vị trí khẩn cấp (EPIRB), thiết bị phát đáp radar hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn (SART) theo quy định; phao EPIRB không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch dữ liệu, thông tin đã được đăng ký;

g) Thiếu hoặc không có trang thiết bị cứu sinh hoặc bố trí, lắp đặt trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định hoặc trang thiết bị cứu sinh không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;

h) Không tuân theo quy định khi tàu thuyền hành trình hoặc tránh, vượt nhau trên luồng quy định cấm tránh, vượt;

i) Điều động tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ;

k) Điều động tàu thuyền chạy thử mà chưa được phép của cảng vụ hàng hải;

l) Khai không đúng nội dung yêu cầu ghi tại giấy đăng ký của tàu thuyền.

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái hoặc tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng;

b) Đi ngược chiều trong luồng quy định một chiều.

8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái hoặc tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.

9. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái theo quy định hoặc tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng.

10. Đối với hành vi tàu thuyền hoạt động không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

11. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bỏ trốn sau khi gây tai nạn hàng hải;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không trung thực các tài liệu, vật chứng liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải.

12. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 và điểm a khoản 11 Điều này.

13. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc di chuyển chướng ngại vật do vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc di rời khỏi vùng hoạt động cho phù hợp với cấp tàu hoạt động đối với hành vi được quy định tại khoản 10 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút thuốc ở nơi cấm hút thuốc hoặc đối với các hành vi vô ý có thể gây cháy, nổ trên tàu thuyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn ở những nơi dễ cháy, dễ nổ theo quy định;

b) Không có sơ đồ hệ thống kiểm soát cháy, bảng phân công chữa cháy hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;

c) Trang thiết bị chữa cháy đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền;

d) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị chữa cháy của tàu thuyền;

đ) Sử dụng trang thiết bị chữa cháy của tàu không đúng quy định;

e) Không thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị phòng chống cháy, nổ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ theo quy định hoặc trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc hết hạn sử dụng;

b) Không có kế hoạch ứng cứu phòng, chống cháy, nổ trong trường hợp khẩn cấp;

c) Tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong tàu, hầm hàng, buồng máy khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

d) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;

đ) Không có trang thiết bị chữa cháy hoặc trang thiết bị chữa cháy không phù hợp hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện mệnh lệnh của Cảng vụ hàng hải về tham gia chữa cháy ở cầu cảng, vùng nước cảng biển.

Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do tàu thuyền gây ra

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị các thiết bị chứa, phân loại rác theo quy định hoặc không dự trữ rác đúng nơi quy định;

b) Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí người trực không đủ tiêu chuẩn để tiếp nhận nhiên liệu trên tàu.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bơm, xả các loại rác hoặc nước dằn tàu, nước có cặn bẩn từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển không đúng quy định;

b) Tiến hành bơm chuyển nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

c) Không có đủ các trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;

d) Không chấp hành một trong những quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;

đ) Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang trong quá trình tiếp nhận nhiên liệu giữa hai tàu;

e) Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực cảng biển hoặc sử dụng dầu nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá chỉ số mức Nox, SO2 cho phép.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn, đất, chất thải từ nạo vét không đúng vị trí quy định.

5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn đất, chất thải từ nạo vét không đúng vị trí quy định trong phạm vi luồng hàng hải, vùng nước trước cầu, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về an toàn sinh mạng trên tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí theo quy định hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;

b) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu thủng tàu theo quy định hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;

c) Không có phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động ở những nơi quy định trên tàu hoặc phiếu trách nhiệm cá nhân không phù hợp với thuyền bộ của tàu;

d) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;

đ) Thuyền trưởng không tổ chức thực tập cứu sinh, chữa cháy theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cầu thang mạn không có lưới bảo hiểm hoặc đèn chiếu sáng theo quy định;

b) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng, phòng, chống cháy, nổ của tàu không đúng quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuyền viên trong ca trực có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.

4. Đối với hành vi tàu thuyền không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

5. Đối với hành vi chở hàng quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đống đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.

6. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.

7. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.

8. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 1% so với trọng tải cho phép;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;

d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.

9. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.

10. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.

11. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.

12. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;

b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;

c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.

13. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại các điểm c và d khoản 7; các điểm c và d khoản 8; các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều này.

14. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về neo đậu, neo chờ, cập cầu, cập mạn, lai dắt của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Neo đậu, neo chờ, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

b) Không bố trí đủ đèn chiếu sáng, tín hiệu, báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định khi tàu làm hàng, neo đậu, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí;

c) Không có đệm chống va theo quy định;

d) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện thấy sự sai lệch, hư hỏng của các báo hiệu hàng hải tại vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hoặc thực hiện sai kế hoạch, lệnh điều động của Cảng vụ hàng hải;

b) Buộc tàu thuyền vào các báo hiệu hàng hải hoặc các kết cấu khác không dùng để buộc tàu theo quy định.

3. Đối với hành vi tàu thuyền vào neo đậu, làm hàng, đón trả hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải khác tại vị trí chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền neo chờ nhưng không bảo đảm một trong các điều kiện neo chờ theo quy định.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ không theo quy định.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 2 và các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tàu thuyền phải rời khỏi vị trí đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc khôi phục nguyên trạng vị trí báo hiệu, kết cấu công trình nếu làm di chuyển vị trí hoặc ảnh hưởng đến kết cấu công trình báo hiệu đối với hành vi vi phạm quy định điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về xếp, chằng buộc hàng hóa trên tàu thuyền

1. Đối với hành vi xếp, chằng buộc hàng hóa của tàu thuyền không đúng quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

2. Đối với hành vi tự ý xếp, chằng buộc hàng hóa của tàu thuyền sau khi đã hoàn thành thủ tục rời cảng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

Điều 39. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng mà không có phương án bảo đảm an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TÀU THUYỀN VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, SỐ THUYỀN VIÊN

Điều 40. Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đăng ký tàu thuyền không đúng thời hạn theo quy định;

b) Thiếu một trong các loại giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận, tài liệu đó hết giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ tàu thuyền theo quy định khi tàu thuyền đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;

c) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định khi tàu thuyền có sự thay đổi tên tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền, tổ chức đăng kiểm tàu biển;

d) Không thực hiện xóa đăng ký tàu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn một trong các giấy chứng nhận của tàu thuyền;

b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu thuyền khác, giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận giả;

c) Cố tình khai báo sai lệnh thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của tàu thuyền.

4. Đối với hành vi không có hoặc có giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác nhưng đã hết hạn sử dụng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 41. Vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa khi vào, rời và hoạt động tại cảng biển

1. Đối với hành vi khai thác tàu thuyền quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với phương tiện chở hàng nguy hiểm, chở dầu, chở khí hóa lỏng, tàu đệm khí;

b) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với phương tiện chuyên vận tải hành khách có sức chở trên 12 người mà không phải là tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi, nhà hàng nổi, tàu đệm khí;

c) Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện lưu trú du lịch ban đêm.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyện môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc ghi không đầy đủ thông tin trong sổ thuyền viên hoặc không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ thông tin vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ hành nghề của thuyền viên;

b) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ hành nghề, số thuyền viên.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên giả mạo hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung trái quy định;

b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;

c) Cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hoa tiêu hàng hải của tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền không treo cờ hiệu hoặc sử dụng đèn hiệu theo quy định khi xin hoa tiêu hoặc khi hoa tiêu có mặt trên tàu.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác cho hoa tiêu hàng hải biết về đặc điểm và tính năng điều động của tàu thuyền;

b) Không có thang hoa tiêu hoặc thang hoa tiêu không bảo đảm an toàn theo quy định hoặc thang hoa tiêu được bố trí tại nơi không phù hợp hoặc không có các biện pháp bảo đảm an toàn khác cho hoa tiêu lên, rời tàu;

c) Đình chỉ hoặc yêu cầu thay thế hoa tiêu mà không có lý do chính đáng;

d) Đón trả hoa tiêu không đúng địa điểm theo quy định.

3. Đối với hành vi điều khiển tàu vào, rời cảng và di chuyển mà không sử dụng hoa tiêu hàng hải theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 1.000 GT;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 GT đến dưới 3.000 GT;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

Điều 44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng ngày chậm hơn thời gian quy định hoặc không thông báo về sự thay đổi đột xuất kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;

b) Bố trí hoa tiêu không đúng với kế hoạch điều động của Cảng vụ hàng hải mà không báo trước cho Cảng vụ hàng hải biết.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu không phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải;

b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc không bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu không bảo đảm điều kiện an toàn.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoạt động dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu có thời hạn từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:

a) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;

b) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;

c) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;

d) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;

đ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;

e) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;

g) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;

b) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn tàu;

c) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố;

d) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng;

đ) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;

b) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;

b) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải của hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC, DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI

Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

c) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

c) Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo hiệu hàng hải không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu không đủ một trong các trang thiết bị phù hợp theo quy định;

b) Không có tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp hoặc không có hợp đồng thuê tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động liên tục của hệ thống báo hiệu hàng hải;

c) Không có tàu chuyên dùng theo quy định hoặc không có hợp đồng thuê tàu chuyên dùng theo quy định để phục vụ công tác khảo sát phục vụ công bố thông báo hàng hải;

d) Không có tàu khảo sát chuyên dùng để phục vụ công tác khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải theo quy định;

đ) Không có trạm điều tiết chuyên dùng hoặc có trạm điều tiết nhưng không có đủ biên chế hoặc không có ca nô có tính năng phù hợp hoặc không có hợp đồng thuê canô có tính năng phù hợp để phục vụ công tác điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;

e) Không có đủ phương tiện hoặc trang thiết bị phù hợp để thanh thải chướng ngại vật và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;

g) Không có đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát, bản đồ phù hợp theo quy định;

h) Không đáp ứng các điều kiện về nhân lực hoặc bộ phận chuyên trách đối với hoạt động dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;

i) Nhập pháo hiệu hàng hải không có giấy phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số lượng pháo hiệu hàng hải đã được nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm i khoản 3 Điều này.

Điều 48. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và thuyền viên

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định;

b) Không bố trí cho thuyền viên nghỉ đủ số ngày nghỉ hằng năm theo quy định;

c) Không thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định;

b) Không cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương theo quy định;

c) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả gồm điều trị y tế, phẫu thuật, nằm viện, các loại thuốc, trang thiết bị điều trị cần thiết, chi phí ăn, ở của thuyền viên từ khi sơ cứu đến khi thuyền viên bình phục hoặc đến khi xác định là mãn tính; không trả đủ tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thuyền viên trong thời gian điều trị;

d) Không thanh toán chi phí mai táng trong trường hợp thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc trên bờ trong thời gian đi tàu;

đ) Không mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu bảo đảm duy trì hoạt động cho tàu khi đang khai thác tàu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA CHỮA TÀU THUYỀN VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU THUYỀN

Điều 49. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý an toàn và môi trường theo quy định đối với cơ sở đóng tàu loại 1;

b) Không thiết lập các quy trình công việc đóng mới và hoán cải tàu phù hợp vơi quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu đối với cơ sở đóng tàu loại 2.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;

c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Không có đủ cơ sở vật chất hoặc thiếu một trong những trang thiết bị phục vụ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu hoặc trang thiết bị không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu theo quy định;

đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;

e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại cơ sở theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi thiếu từ 01 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc thợ đóng tàu theo quy định.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiếu từ 02 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc thợ đóng tàu theo quy định.

Điều 50. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ sửa chữa tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập các quy trình công việc sửa chữa tàu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;

c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Không có đủ cơ sở vật chất hoặc thiếu một trong những trang thiết bị phục vụ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu thuyền hoặc trang thiết bị không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền theo quy định;

đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;

e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại cơ sở theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi thiếu từ 01 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc thợ sửa chữa tàu theo quy định.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiếu từ 02 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc thợ sửa chữa tàu theo quy định.

Điều 51. Vi phạm các quy định về hoạt động phá dỡ tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phá dỡ tàu biển trong thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lập kế hoạch thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ đối với từng tàu hoặc không có hợp đồng với doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ này về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ từng tàu;

b) Không bố trí các khu vực để lưu giữ an toàn các loại chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ tàu thuyền trước khi xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Không xây dựng phương án khắc phục sự cố về môi trường xảy ra trong hoạt động phá dỡ tàu thuyền;

d) Thực hiện phá dỡ tàu thuyền khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN CÔNG-TE-NƠ

Điều 52. Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không gắn Biển chứng nhận an toàn Công-te-nơ hoặc gắn biển không đúng quy cách hoặc làm sai lệch thông tin ghi trên Biển chứng nhận an toàn Công-te-nơ;

b) Kích thước và nội dung của Biển chứng nhận an toàn Công-te-nơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định;

c) Không có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Công-te-nơ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Công-te-nơ được cấp đã hết hạn sử dụng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Công-te-nơ không được kiểm tra, bảo dưỡng đúng hạn;

b) Sử dụng Công-te-nơ bị hư hỏng, có nguy cơ gây mất an toàn theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đình chỉ hoạt động của Công-te-nơ có thời hạn từ 02 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG HẢI; TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI

Điều 53. Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát tín hiệu cấp cứu trong khi phương tiện, con người vẫn đang trong tình trạng an toàn mà không có biện pháp cải chính ngay sau đó;

b) Không cung cấp thông tin, dữ liệu về phao Cospas-Sarsat chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn theo quy định;

c) Không tham gia diễn tập và thực hiện đầy đủ phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;

b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.

3. Đối với hành vi không thực hiện lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 54. Vi phạm quy định về trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, thông báo, báo cáo hoặc cung cấp thông tin, thông báo, báo cáo không đúng theo quy định về tài sản chìm đắm tại cảng biển.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc không trình phương án trục vớt tài sản chìm đắm đúng thời hạn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;

b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;

c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định;

đ) Không thanh toán các chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định;

e) Trục vớt tài sản chìm đắm mà không thực hiện đầy đủ phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm cấp độ 1 theo quy định.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm cấp độ 2 theo quy định.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với hoạt động thăm dò, trục vớt tài sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả chi phí trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm đ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 55. Vi phạm quy định về báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm che khuất, làm nhiều hoặc làm suy giảm hiệu lực của báo hiệu hàng hải.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiết lập báo hiệu hàng hải sai vị trí quy định;

b) Không thiết lập báo hiệu hàng hải hoặc thiết lập không kịp thời khi có chướng ngại vật gây nguy hiểm;

c) Không kịp thời sửa chữa, khôi phục lại các báo hiệu hàng hải bị hư hỏng hoặc bị trôi dạt;

d) Làm dịch chuyển hoặc hư hỏng báo hiệu hàng hải;

đ) Làm mất hiệu lực hoặc thay đổi đặc tính báo hiệu hàng hải;

e) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đúng quy định;

g) Báo hiệu hàng hải đưa vào hoạt động không được công bố Thông báo hàng hải theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:

a) Tự ý dịch chuyển báo hiệu hàng hải khác với vị trí ban đầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, chấp thuận;

b) Sửa chữa, thay thế báo hiệu hàng hải không đúng với thiết kế được duyệt, trừ trường hợp xử lý sự cố đột xuất theo quy định;

c) Không có hồ sơ thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải tại đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định do các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN

Điều 56. Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thực tập trên tàu biển theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng quy chế tuyển sinh;

b) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung, chương đào tạo, huấn luyện theo khung chương trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

c) Tài liệu giảng dạy, hướng dẫn thực hành không đúng quy định;

d) Thiếu một trong những trang, thiết bị phục vụ huấn luyện, đào tạo theo quy định hoặc trang, thiết bị không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Không thực hiện đúng quy chế thi, kiểm tra đối với học viên;

e) Tổ chức đào tạo tại địa điểm không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:

a) Thiếu 01 giảng viên hoặc huấn luyện viên hoặc giảng viên, huấn luyện viên không có Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định;

b) Tỷ lệ học viên/giảng viên, huấn luyện viên vượt quá quy định cho phép đến 20%.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:

a) Thiếu từ 02 giảng viên hoặc huấn luyện viên hoặc giảng viên, huấn luyện viên không có Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương trở lên theo quy định;

b) Tỷ lệ học viên/giảng viên, huấn luyện viên vượt quá quy định cho phép trên 20%.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, QUẢN LÝ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG CÓ DẦU TỪ TÀU BIỂN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc; kế hoạch hoạt động chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.

Điều 58. Vi phạm quy định về hoạt động quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả giao, nhận, xử lý chất thải lỏng có dầu tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tàu biển vào cảng biển không khai báo hoặc khai báo không đúng cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực về số lượng nước thải lẫn dầu có trên tàu khi cập cảng.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển mà không có kế hoạch giao, nhận chất thải lỏng được Cảng vụ hàng hải tại khu vực chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cảng biển, bến cảng không trang bị phương tiện tiếp nhận hoặc trạm xử lý chất thải lỏng có dầu hoặc không có danh mục các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu do Cảng vụ hàng hải tại khu vực cung cấp theo quy định.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tới phương tiện tiếp nhận khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải tại khu vực.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển mà không được cấp phép hành nghề theo quy định.

Chương III

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Mục 1. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển thì thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng giao có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu biển về đến bến cảng.

Mục 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra

1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

Điều 61. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải

1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cảng vụ hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

Điều 62. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

Điều 63. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.

Điều 64. Thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân

1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại: điểm d và điểm e khoản 2 Điều 12; các Điều 13, 18, 28, 30; các khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 35 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng

1. Lực lượng Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại các khoản 3, 4 Điều 19; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; các Điều 34, 35, 36, 37, 40 và 42 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Bộ đội biên phòng thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 40 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 66. Thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển

1. Lực lượng Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại các khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản 6 Điều 33; các Điều 34, 35, 36, 37, 40 và 42 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát biển thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hướng dẫn về thu, nộp, quản lý sử dụng khoản tiền buộc nộp lại của tổ chức, cá nhân

Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể việc thu, nộp và quản lý sử dụng khoản tiền buộc nộp lại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải xảy ra trước ngày có hiệu lực thi hành nhưng được phát hiện, xử lý sau ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt theo nguyên tắc có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 69. Hiệu lực thi hành.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.

Điều 70. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).KN 204

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

82
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Tải văn bản gốc Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

THE GOVERNMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No.: 142/2017/ND-CP

Hanoi, December 11, 2017

 

DECREE

PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAISNT REGULATIONS ON MARITIME

Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on actions against administrative violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

At the request of the Minister of Transport;

The Government promulgates a Decree providing for penalties for administrative violations against regulations on maritime.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures; the power to record administrative violations and the power to impose penalties against administrative violations against regulations on maritime.

2. The administrative violations against regulations on maritime prescribed in this Decree consist of:

a) Violations against regulations on construction, management and operation of maritime infrastructure facilities;

b) Violations against regulations on construction, management and operation of inland container depots (ICDs);

c) Violations against regulations on management of ship operations at ports;

d) Violations against regulations on ship registration and seafarer assignment, certificates of competency for seafarers and seaman’s discharge books;

dd) Violations against regulations on maritime pilotage;

e) Violations against regulations on provision of maritime transport services, multimodal transport services, auxiliary services for maritime transport and maritime safety services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Violations against regulations on container safety;

i) Violations against regulations on maritime search and rescue; marine salvage and aids to navigation;

k) Violations against regulations on training for seafarers;

l) Violations against regulations on oil spill response, management, reception and treatment of ship-generated oily waste liquids in the port waters.

3. If the administrative violations prescribed in Points c, d, dd, e, i and l Clause 2 hereof are committed outside the port waters and are not prescribed in the Decree on penalties for administrative violations committed within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, they shall be sanctioned in conformity with regulations herein.

4. Other administrative violations against regulations on maritime which are not prescribed in this Decree shall be sanctioned under the provisions of Government's decrees on penalties for administrative violations in relevant sectors. When discovering any administrative violations mentioned in this Clause, the officers having the power to impose administrative penalties prescribed in Articles 60, 61, 62 and 63 hereof are entitled to impose penalties within their competence.

5. Administrative violations against regulations on maritime shall be sanctioned under the provisions herein and relevant law regulations on actions against administrative violations.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) committing administrative violations against regulations on maritime; the officers entitled to record administrative violations and the officers entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on maritime.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Based on the nature and severity of each of the administrative violations prescribed in Clause 2 Article 1 herein, the competent officers shall determine specific penalties for administrative violations imposed on organizations and individuals in accordance with applicable law regulations.

Article 3. Prescriptive periods for administrative violations punishable

The prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations in the maritime sector is 01 years. The prescriptive period of imposition of penalties for administrative violations against regulations on construction of ports, ICDs, maritime structures and marine environment protection is 02 years.

Article 4. Penalties and remedial measures against administrative violations

1. Any organization or individual that commits an administrative violation against regulations on maritime must incur:

a) A warning; or

b) A fine.

2. The violating entity must, subject to the nature and severity of the administrative violation, also incur one or several additional penalties mentioned below:

a) Suspend the license or practicing certificate for a fixed period of 01-24 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations.

3. In addition to the penalties prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, organizations and individuals that commit violations against regulations on maritime are also liable to implement remedial measures specified in Chapter II herein.

4. With regard to administrative penalties imposed according to ship tonnage, the gross tonnage (GT) refers to the ship's volume measured by adopting the methods provided in the International Convention on Tonnage Measurement of Ships, 1969, and specified in the certificate issued by the ship classification agency.

If the GT value is not available in the ship certificate, it shall be converted as follows:

a) Ocean-going ships and self-propelled inland waterway ships: 01 GT equals 1.5 deadweight tonnes;

b) Barges: 01 GT equals 01 deadweight tonne;

c) Tugboats, pusher crafts and passenger ships (including seaplanes) and crane vessels: 01 horse power (HP, CV) is counted as 0.5 GT; 01 kW is counted as 0.7 GT; 01 tonne in a crane vessel’s hoisting capacity is counted as 06 GT;

d) Passenger ships whose engine power is not specified: 01 passenger seat is counted as 0.67 GT; 01 berth is counted as 04 GT;

dd) The gross tonnage of all barges, towboats or tugboats in a fleet of tugboats, towboats or pusher boats shall total up that of the fleet;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Unit of engine power: The unit of a ship’s main engine power shall be HP, CV or KW. The tenths in the decimal expansion of 01 HP, 01 CV or 01 KW shall be rounded to 01 HP, 01 CV or 01 KW.

Article 5. Rules for determining fines

The fine for every administrative violation prescribed in Chapter III herein is imposed on an individual. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for the same administrative violation.

Article 6. Impounding exhibits and instrumentalities of violations, licenses and practicing certificates

1. In cases when it deems necessary as prescribed in Clause 1 Article 125 of the Law on actions against administrative violations, the competent persons have the right to impound exhibits, instrumentalities, licenses or practicing certificates of committing the administrative violations prescribed in Clause 2 Article 7; Point b Clause 5 Article 14; Point a Clause 2, Point a Clause 4 and Clause 5 Article 17; Point b Clause 4 Article 20; Clause 2 Article 25; Point c Clause 3 Article 40; Points b, c Clause 4 Article 42; Point b Clause 5 Article 46 and Point b Clause 4 Article 47 herein.

2. In case where the license or practicing certificate of a violator is compulsorily suspended, it may be impounded to ensure the implementation of the decision on penalties. Impounding the license or practicing certificate before issuing the decision on penalties shall not influence the rights of the license or certificate holder.

3. The persons entitled to impose penalties as prescribed in Chapter III herein are allowed to impound the exhibits and instrumentalities of administrative violations. The competent person prescribed in Clause 4 Article 125 of the Law on actions against administrative violations must impound the exhibits and instrumentalities of an administrative violation immediately when being found if there are grounds to believe that they may be hided or destroyed.

4. Exhibits, instrumentalities, licenses or practicing certificates of an administrative violation shall be impounded in accordance with regulations herein, regulations of the Law on actions against administrative violations and relevant laws.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONSTRUCTION, MANAGEMENT AND OPERATION OF MARITIME INFRASTRUCTURE FACILITIES

Article 7. Violations against regulations on announcement of the opening of a port, offshore oil port, quay or wharf

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for deliberate provision of false information in the application for announcement of the opening of a port, offshore oil port, quay or wharf.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for deliberate use of falsified or forged documents to apply for announcement of the opening of a port, offshore oil port, quay or wharf.

Article 8. Violations against regulations on naming and renaming of ports, offshore oil ports, wharves, quays, floating terminals and dedicated waters

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for deliberately naming or renaming a port, offshore oil port, wharf, quay, floating terminal or dedicated waters or using a name other than the one announced by a competent authority.

2. Remedial measures: Enforced use of the name of a port, offshore oil port, wharf, quay, floating terminal or dedicated waters announced by a competent authority if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Article 9. Violations against regulations on subleasing of port and wharf infrastructure facilities

1. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for subleasing of port or wharf infrastructure facilities without obtaining a written approval from the lessor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Remedial measures: Enforced transfer of illegal benefits, which have been obtained from the administrative violation prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article, to state budget.

Article 10. Violations against regulations on assurance of maritime safety, security and order during the operation of a port

1. A warning shall be imposed for failure to comply with instructions given by a competent authority or officer when entering or leaving the port land area or boarding the ship.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to obtain permission from a competent authority or officer when entering or leaving the port land area or boarding the ship.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Committing violations against regulations on installation of warning signals so as to ensure the safe landing of ships;

b) Failure to employ skilled workers to moor or unmoor ships as prescribed;

c) Failure to provide the plan for operating the ship arriving at or leaving the port for the port authority as prescribed;

d) Causing obstruction to the landing or departure of ships or to other operations carried out at the port by letting objects on the wharf or encroaching the wharf's space.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Employing a worker who does not have a license or practicing certificate as prescribed;

b) Failure to promptly inform the port authority of any incidents or accidents occurring within the port limit and relating maritime safety, maritime security and marine pollution as prescribed;

c) Failure to regularly provide data about the depth of the waters in front of the wharf for the port authority as prescribed;

d) Failure to conduct periodic survey in order to issue notices to mariners regarding the depth of waters in front of the wharf and other dedicated waters as prescribed;

dd) The lighting system installed at the wharf is failed or operated inconsistently with relevant technical regulations.

5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Operating the ship to enter or anchor at the port waters without obtaining permission from the port authority;

b) Deliberately loading or unloading cargoes before procedures for the ship‘s arrival at the port are completed;

c) Failure to provide sufficient and qualified fenders and bollards at the wharf to ensure the safe landing of ships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Failure to provide or to timely and accurately provide information about maritime security for competent authorities; failure to organize maritime security drills or exercises as prescribed;

e) Failure to adequately arrange port facility security officers as prescribed;

g) Failure to comply with the plan for shifting of ships of the port authority or failure to ensure mandatory conditions when arranging quays or floating terminals for ships arriving or departing from the port;

h) Failure to install lighting systems at quays or wharves as prescribed.

6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Operating the port inconsistently with the port usage announced by a competent authority;

b) Giving permission to ships to dock at a wharf which is not yet granted license to operate;

c) Failure to prepare a port facility security plan as prescribed;

d) Failure to apply for inspection of quality of port facilities within the predetermined periods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Additional penalties: Suspend reception of ships operating on international voyages into the port for 01 – 03 months if any of the violation prescribed in Point d or Point e Clause 5 or Point c Clause 6 of this Article is committed.

Article 11. Violations against regulations on unloading, storing and handling cargoes

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for unloading and storing cargoes inconsistently with applicable regulations.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for loading cargoes on a wharf exceeding the permissible weight.

3. Remedial measures: Enforced removal of cargoes overloaded if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 12. Violations against regulations on assurance of maritime safety and environmental protection when construction or upgrade of ports or other structures and installations in the port waters

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for constructions of works other than the case prescribed in Clause 5 of this Article without obtaining permission or written approval from a competent authority as prescribed.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to equip life saving appliances or provision of unsuitable life saving appliances as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Establishment of aids to navigation which are inadequate, unsuitable, and not available or at indicated position where the construction is in progress;

d) Causing obstruction to operations of navigational channels because of anchoring construction vessels and other ships serving the construction works outside the permitted areas;

dd) Failure to record the dredging and discharge of dredged materials or failure to record the construction logbook as prescribed; failure to submit periodical reports to the port authority and the Vietnam Maritime Administration on the status and performance of dredging of navigational channels and dedicated waters in the port waters with re-use of dredged materials and without using state budget as prescribed;

e) Setting bottom gillnets or other means of fishery activities within the port waters or navigational channels without obtaining an approval from the port authority or off indicated positions or inconsistently with the approved time limits.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to execute the construction work at the licensed site;

b) Failure to finish the construction work within the time limit specified in the construction license or written approval given by a competent authority as prescribed;

c) Failure to apply for an approval from the port authority before using specialized means and equipment for performing survey, dredging, installation of aids to navigation and other activities within the port waters;

d) Failure to clear or remove obstructions upon the completion of construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Creating obstructions within the port waters and territorial waters of Vietnam resulting in adverse influence on maritime operations;

g) Installing dredging control systems of an unsuitable kind on vehicles used for transporting and discharging dredged materials in course of dredging or maintaining navigational channels or dedicated waters; using a dredging control system that fails to ensure mandatory technical specifications or that is not in operational readiness or in continuous and stable operation as prescribed;

h) Failure to arrange qualified dredging supervisor and consultant to work on vehicles used for transporting dredged materials as prescribed.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to establish aids to navigation as prescribed;

b) Failure to install dredging control systems on vehicles used for transporting and discharging dredged materials in course of dredging or maintaining navigational channels or dedicated waters;

c) Failure to formulate a maritime safety plan or improper implementation of the one approved by a competent authority.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for executing the construction works requiring economic-technical report on construction or construction project before obtaining a license or written approval from a competent authority as prescribed.

6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Failure to execute the construction works at the licensed site and causing an accident;

c) Failure to formulate a maritime safety plan or improper implementation of the one approved by a competent authority and thus causing an accident.

7. Additional penalties: Suspend the construction or upgrade of the port facility, other structures or installation for a fixed period of 01 – 03 months if the violation prescribed in Point c Clause 6 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

a) Enforced provision of suitable life-saving appliances as prescribed if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed;

b) Enforced establishment of adequate and suitable aids to navigation as prescribed if violation prescribed in Point c Clause 2 of this Article is committed;

c) Enforced restoration of the initial state which has been altered due to one of the administrative violations prescribed in Points d, e Clause 2 and Point e Clause 3 of this Article;

d) Enforced demolition of the illegally constructed structures or work items if the violation prescribed in Clause 1, Point a Clause 3, Clause 5 or Point a Clause 6 of this Article is committed;

e) Enforced installation of dredging control systems on vehicles used for transporting and discharging dredged materials if the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Violations against regulations on fire and explosion prevention at the port

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to provide internal regulations, warning signs or precautions as prescribed by law at explosion and fire-prone places;

b) Misuse of specialized firefighting equipment.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Preparation of firefighting equipment which fails to meet technical requirements or is not in operational readiness or expires;

b) Failure to arrange fire and explosion prevention and control equipment at the prescribed places or preparation of the ones which are not suitable for the cargoes transported or unloaded.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to install enough fire and explosion prevention and control systems as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Using workers who are not provided with enough protective equipment or training courses in fire and explosion prevention and control as prescribed;

d) Failure to have a fire protection plan approved by a competent authority.

Article 14. Violations against regulations on weights of vehicles operating within the port land area

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW exceeds the capacity of the bridge or road by >10% - 20%, unless otherwise regulated.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Carrying goods exceeding the dimensional limit of the bridge or road;

b) Operating a vehicle whose size exceeds the dimensional limit of the bridge or road;

c) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by >20% - 50%, unless otherwise regulated.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by >50% - 100%, unless otherwise regulated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. A fine ranging from VND 14,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by more than 150%;

b) Disobeying the order of weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection.

6. Additional penalties:

a) Suspend the driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) for a fixed period of 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed;

b) Suspend the driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) for a fixed period of 02 – 04 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed;

c) Suspend the driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) for a fixed period of 03 – 05 months if any of the violations prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

a) Enforced removal of the excess load as instructed by law enforcement officers where the violation is discovered if any of the violations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article is committed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Violations against regulations on verification of gross mass of containers used in international maritime transport

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to weigh a container to verify its gross mass or failure to adopt the prescribed weighing method to weigh a container.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to have the gross mass of a container verified or declaration of an inaccurate gross mass of a container.

Article 16. Violations against regulations on loading goods onto cars within the port land area

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Loading goods onto a car (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >10% - 50%;

b) Loading goods onto a car without certifying the loading on the transport order as prescribed.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for loading goods onto a car (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >50% - 100%.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for loading goods onto a car (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >more than 100%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Violations committed by operators of cars and car-like vehicles within the port land area

1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for operating a car or a car-like vehicle exceeding the speed limits by from 05 km/h to under 10 km/h.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon operators of cars and car-like vehicles for any of the following violations:

a) Operating a car or a car-like vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath;

b) Operating a car or a car-like vehicle exceeding the speed limits by 10 km/h – 20 km/h.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for operating a car or a car-like vehicle exceeding the speed limits by >20 km/h to 35 km/h.

4. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon operators of cars and car-like vehicles for any of the following violations:

a) Operating a car or a car-like vehicle while BAC exceeds 50 mg – 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg – 0.4 mg per liter of breath;

b) Operating a car or a car-like vehicle exceeding the speed limits by more than 35 km/h.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Additional penalties:

a) Suspend the driving license for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Point a Clause 2 or Clause 3 of this Article is committed;

b) Suspend the driving license for a fixed period of 02 - 04 months if the commitment of the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article causes a traffic accident or the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed;

c) Suspend the driving license for a fixed period of 03 - 05 months if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed;

d) Suspend the driving license for a fixed period of 04 - 06 months if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

Article 18. Violations against regulations on protection of marine environment while operating a port

1. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to properly implement the oil spill response plan approved by a competent authority as prescribed.

2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to provide facilities and equipment for receiving garbage, wastewater and other hazardous liquid waste from ships as prescribed.

3. Remedial measures: Enforced implementation of the oil spill response plan approved by a competent authority in a proper manner if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to remedy or repair damaged maritime structure in a timely manner as prescribed;

b) Failure to formulae a maritime structure protection plan as prescribed or failure to implement the approved one.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Illegally building and operating a port facility or another maritime structure within the approved port planning area, the navigational channel limit or the safety perimeter of a maritime structure, or performing any construction works that damage or disable maritime structures;

b) Fishing or performing other aquaculture activities within the waters in front of a wharf, the dedicated waters, navigational channel limit, the safety corridor of a navigational channel and other areas in the safety perimeter of maritime structures;

c) Encroaching on the safety perimeter of maritime structures;

d) Performing other acts that obstruct the management, operation and protection of maritime structures.

3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Damaging, destroying or deliberately moving or reducing the range of aids to navigations;

c) Operating a ship or other means of transport inconsistently with regulations and thus colliding or influencing the quality of maritime structures.

4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Performing mining activities or using other explosives within the port limit, the port waters or navigational channel without obtaining permission from a competent authority;

b) Loading or storing flammables, explosives and/or hazardous substances which may corrode or damage maritime works without obtaining permission from a competent authority;

c) Illegally extracting minerals or performing dredging activities on navigational channels, within the safety perimeter of navigational channels or the port waters;

d) Discharging waste which damages or affects the durability and useful life of maritime structures;

dd) Illegally performing dredging activities on navigational channels, within the safety perimeter of navigational channels or the port waters, or performing dredging activities in contravention of technical requirements approved by the competent authority.

5. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enforced restoration of the initial state which has been altered due to any of the violations prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

Article 20. Violations against regulations on eligibility requirements for operating a port and certificate thereof

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for buying, selling, leasing, borrowing or lending the certificate of eligibility to operate a port.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for operating a port against the certificate of eligibility granted by a competent authority.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare the occupational health and safety plan as prescribed;

b) Failure to meet fire prevention requirements or failure to prepare a firefighting plan as prescribed;

c) Failure to present environmental protection-related documents approved by competent authorities as prescribed;

d) Failure to ensure adequate facilities, warehouses, storage yards and other necessary equipment that meet the national technical regulations applicable to ports, or failure to enter into a warehouse or storage yard lease for at least 05 years in case where the port warehouse or storage yard is incapable;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Failure to ensure the adequacy of human resources, systems, structures or equipment for management and treatment of waste generated within the port limit as prescribed;

g) Operating a port without obtaining a certificate of eligibility from a competent authority as prescribed.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Falsifying contents of the certificate of eligibility to operate a port;

b) Deliberately using falsified or fraudulent documents to apply for the certificate of eligibility to operate a port.

5. Additional penalties:

a) Suspend the certificate of eligibility to operate a port for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;

b) Confiscate the certificate of eligibility to operate a port if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed.

Article 21. Violations against regulations on listing of freights and surcharges of ocean container shipping services and seaport service charges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to publish the freights and surcharges of ocean container shipping services and seaport service charges on the website or at the head office of the service provider as prescribed;

b) Providing unclear information causing a misunderstanding of the listed freights and surcharges of ocean container shipping services and seaport service charges.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the recommitment of the violation prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 22. Violations against regulations on declaration of seaport service prices

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient information when being reminded or requested to supplement the declaration of seaport service prices in writing by the declaration-receiving authority.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to inform competent authorities in writing of increase or decrease in service prices in case where notification of service prices is compulsory as prescribed in the law on pricing;

b) Failure to charge the declared prices for the period of time as regulated by the law on pricing from the date on which the price declaration is submitted to the competent authority.

Article 23. Violations against regulations on seaport service prices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Remedial measures: Enforced return of the extra amounts due as a result of an overcharge and relevant expenses to customers if the violation as prescribed in Clause 1 of this Article is committed. Such amounts shall be transferred to state budget if it is difficult or unable to identify customers.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONSTRUCTION, MANAGEMENT AND OPERATION OF INLAND CONTAINER DEPOTS (ICDs)

Article 24. Violations against regulations on construction of ICDs

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for construction of an ICD other than the case prescribed in Clause 3 of this Article without obtaining permission or written approval from a competent authority as prescribed.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to execute the construction works on the licensed site;

b) Failure to finish the construction works within the time limit specified in the construction license or written approval given by a competent authority;

c) Failure to clear and remove obstructions upon the completion of construction works;

d) Failure to strictly implement the safety plan approved by a competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Executing the construction works without obtaining a license or written approval from a competent authority and causing an accident;

b) Failure to execute the construction work at the licensed site and causing an accident;

c) Failure to formulate a safety plan or improper implementation of the one approved by a competent authority and thus causing an accident;

d) The infrastructure facilities of the constructed ICD fail to meet national technical regulations.

5. Remedial measures: Enforced demolition of the illegally constructed work items if any of the violations prescribed in Clause 1, Points a, b Clause 2, Clause 3 and Points a, b Clause 4 of this Article is committed.

Article 25. Violations against regulations on announcement of opening of an ICD

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for deliberate provision of false information in the application for announcement of the opening of an ICD.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for deliberate use of falsified or forged documents to apply for announcement of the opening of an ICD.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for deliberate naming or renaming of an ICD which is other than the one announced by a competent authority.

2. Remedial measures: Enforced use of the name of the ICD which has been announced by a competent authority if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Article 27. Violations against regulations on subleasing of ICD infrastructure facilities

1. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for subleasing of ICD infrastructure facilities without obtaining a written approval from the lessor.

2. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed upon the sublessee for subleasing of the leased ICD infrastructure facilities.

3. Remedial measures: Enforced transfer of illegal benefits, which have been obtained from the administrative violation prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article, to state budget.

Article 28. Violations against regulations on assurance of safety, security, order and environmental pollution prevention during the operation of an ICD

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Employing a worker who does not have a license or practicing certificate as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to promulgate the ICD’s internal regulations.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to provide facilities and equipment for waste collection, storage and treatment, or use of the ones that fail to meet relevant technical standards;

b) Failure to formulate an ICD operation plan that meets national defense and security, and environmental protection requirements as prescribed.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to operate an ICD according to its functions which have been announced by a competent authority.

Article 29. Violations against regulations on loading, unloading and storing cargoes

A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for loading, unloading and storing cargoes inconsistently with applicable regulations.

Article 30. Violations against regulations on fire and explosion prevention at an ICD

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Misuse of specialized firefighting equipment.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Preparation of firefighting equipment which fails to meet technical requirements or is not in operational readiness or expires;

b) Failure to arrange fire and explosion prevention and control equipment at the prescribed places or preparation of the ones which are not suitable for the cargoes transported or unloaded.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to install enough fire and explosion prevention and control systems as prescribed;

b) Using workers who are not provided with enough protective equipment or training courses in fire and explosion prevention and control as prescribed;

c) Failure to have a fire protection plan approved by a competent authority.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to implement an ICD operation plan that meets all fire and explosion prevention requirements as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Violations against regulations on procedures for ships’ arrival or transit through the port

1. The following fines shall be imposed on ships arriving or transiting through the port for failure to provide the notice or the confirmation of arrival of vessel at the port (transit), or failure to provide such documents within the prescribed time limits; ships arriving at the expected position at the port or the pilotage area for entering or transiting through the port later than the date and time specified in the confirmation of arrival; ships arriving at the port without providing the ship's security notification to the port authority as regulated, or providing the ship's security notification to the port authority after the prescribed deadline:

a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

2. The following fines shall be imposed on ships for failure to carry out mandatory procedures for arrival or transit through the port:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

Article 32. Violations against regulations on procedures for ships’ arrival, departure or transit through the port

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for providing insufficient or false information in the notice or confirmation of ship’s arrival at or departure from the port, the general declaration, the crew list or the passenger list.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to complete the procedures for ship’s arrival, departure or transit through the port by the prescribed deadline.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Lack of one of the mandatory documents which are required to be submitted when carrying out procedures for ship’s arrival, departure or transit through the port;

b) Failure to provide or lack of any of the mandatory documents concerning dangerous goods carried on board the ship as regulated;

c) Failure to provide the original or certified true copy of the bank guarantee given by a credit institution or foreign bank's branch on payment of repatriation costs to seafarers as prescribed by law;

d) Failure to provide or provide insufficient information concerning arms, explosive materials or stowaways as prescribed y law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The following fines shall be imposed for failure to obtain the last port clearance certificate as prescribed by law or deliberately leaving the port before obtaining permission from a competent authority:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a foreign-flagged ship for carrying out of inland waterway transport and specific activities without obtaining permission from a competent authority as prescribed by law.

7. Additional penalties: Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 01 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 5 hereof is committed.

8. Remedial measures:

a) Enforced provision of additional and accurate information if the violation prescribed in Clause 1 hereof is committed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Violations against regulations on safety, security, order and sanitation regarding the ship’s operations

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 300,000 shall be imposed for swimming or disturbing the public order at the port limit.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Sounding the alert or using electric loudspeakers for disseminating information in cases other than emergencies or urgent events as prescribed by law;

b) A foreign-flagged ship flying a ceremonial flag or burial flag or sounding the trumpet on the national celebrations of its flag state without giving an advance notice to the port authority;

c) Organizing swimming activities in the port waters without obtaining the approval from the port authority;

d) Failure to fly the signal flags as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to raise or improper raising of the Flag of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Letting equipment, the passenger’s effects or the crew’s effects at places other than the permitted one on the wharf;

b) Repairing, running engine or testing the alert or horn without obtaining permission from the port authority;

c) Failure to watch the VHF channel or using the VHF channel inconsistently with applicable regulations;

d) Carrying out the rat extermination or fumigation at places other than the prescribed one;

dd) Failure to equip rat guards as prescribed by law or equipping rat guards at places other than the prescribed one;

e) Using the ship's boats or buoys without obtaining permission from the port authority;

g) Failure to follow watch-keeping procedure;

h) Failure to arrange or arrangement of ship security officers inconsistently with applicable regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Failure to maintain the 24/7 availability of the ship’s security equipment as prescribed by law; failure to give notification conformable with the ship's security status;

l) Failure to have ship security plans for passenger ships, cargo ships of 500 GT or above and mobile offshore drilling units flying the flag of Vietnam and engaging in international voyages;

m) Letting the ship drag or pull anchor underwater while operating in channels, canals or the waters in front of the wharf.

5. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Shifting the ship to or from the port or the wharf while the ship‘s master is absent from the bridge;

b) Groping, diving or carrying out other underwater activities within the port waters without obtaining permission from the port authority, or carrying out such activities without giving warning signals as prescribed by law;

c) Organizing sports competitions or other activities with the gathering of many vehicles at the port waters without obtaining permission from the port authority;

d) Using or operating sport boats or tourist boats within the port waters without obtaining permission from the port authority;

dd) Failure to use aids to navigation as regulated or use of unsuitable ones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Failure to install or maintain the good technical status of the tracking device equipped on the high-speed craft, or failure to operate the tracking device equipped on the high-speed craft as prescribed by law.

6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to give notification to the port authority of any maritime accidents or incidents caused by the ship, or committing other acts of violations against regulations on maritime accident reporting and investigation;

b) Failure to fully equip navigational equipment on board the ship as regulated or use of navigational equipment which is damaged or not working;

c) Failure to maintain contact with the port authority via a designated VHF channel or by other means of communications;

d) Failure to maintain the operation of the Automatic Identification System (AIS) as prescribed by law;

dd) Failure to maintain the operation of the Long-Range Identification and Tracking (LRIT) system as prescribed by law;

e) Failure to maintain the operation of the Emergency Position Indicating Radio Beacon (EPIRB) and the Search and Rescue Transponder (SART) as prescribed by law; use of the EPIRB which is not working or giving information different from the registered one;

g) Lack or failure to equip life-saving appliances, or arrangement or installation of life-saving appliances on board the ship inconsistently with applicable regulation, or failure to hold such life-saving appliances in operational readiness as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Operating the ship over the permitted speed limit in restricted speed zones;

k) Operating the ship for sea trial without obtaining permission of the port authority;

l) Failure to provide accurate information as specified in the ship’s certificate of registry.

7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Causing a less serious maritime accident when shifting the ship to or from the port, wharf, floating terminal, or dedicated waters but the master is absent from the bridge or the ship fails to comply with regulations on sailing, dodging and overtaking on navigational channels;

b) Sailing against the traffic flow of a one-way channel.

8. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for causing a serious maritime accident when shifting the ship to or from the port, wharf, floating terminal, or dedicated waters but the master is absent from the bridge or the ship fails to comply with regulations on sailing, dodging and overtaking on navigational channels.

9. A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 45,000,000 shall be imposed for causing a very serious maritime accident when shifting the ship to or from the port, wharf, floating terminal, or dedicated waters but the master is absent from the bridge or the ship fails to comply with regulations on sailing, dodging and overtaking on navigational channels.

10. The following fines shall be imposed on ships for failure to operate within permissible waters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

11. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Making a getaway after causing a maritime accident;

b) Failure to provide or to sufficiently and accurately provide relevant materials and evidences at the request of competent authorities during the process of investigating maritime accidents.

12. Additional penalties:

a) Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 7 of this Article is committed;

b) Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 8 of this Article is committed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Remedial measures:

a) Enforced moving of obstacles if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed;

b) Enforced operation within the permissible areas in conformity with the ship class if the violation prescribed in Clause 10 of this Article is committed.

Article 34. Violations against regulations on fire and explosion prevention for ships

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for smoking within prohibited areas or accidentally causing fire and explosion on board the ship.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to provide warning signs or precautions as prescribed by law at explosion or fire-prone areas;

c) Failure to put fire extinguishing equipment at prescribed places on board the ship;

d) The crew members’ failure to be familiar with the fire extinguishing equipment on board the ship;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Failure to comply with procedures for maintenance of fire and explosion prevention and control equipment.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to have enough fire and explosion prevention and control equipment as prescribed or use of the damaged or expired ones;

b) Failure to prepare fire and explosion emergency response plan;

c) Performing spark-emitting works on the deck, in cargo holds or the engine room without obtaining permission from the port authority;

d) Use of specialized fire extinguishing equipment for wrong purposes;

dd) Failure to have fire extinguishing equipment or use of the one which is unsuitable or not working or expired.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for lately obeying or disobeying orders from the port authority for assisting in firefighting operations at the wharf or within the port waters.

Article 35. Violations against regulations on prevention of pollution of marine environment caused by ships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to carry equipment for storing and classifying garbage as prescribed by law or failure to store garbage at the prescribed place;

b) Removing rust, old paint and coatings from the ship without obtaining permission from the port authority.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to designate or to designate a qualified person on duty to receive fuel.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Pumping or discharging garbage, ballast water or dirty water from the ship into the wharf or the port waters inconsistently with applicable regulations;

b) Carrying out the transfer of fuel between the ship and other vehicles without obtaining permission from the port authority;

c) Failure to have oily-water separating equipment as regulated or preparation of the damaged or malfunctioned one;

d) Failure to adhere to one of the technical safety procedures or rules for fuel transfer;

dd) Letting other ships come alongside while carrying out ship-to-ship transfer of fuel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to discharge dredged mud, sludge or other sediments into the prescribed places.

5. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to discharge dredged mud, sludge or other sediments into the prescribed places on navigational channels or within the waters in front of the wharf, or in anchorage, transshipment area, pilotage area or quarantine area.

6. Additional penalties:

a) Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 03 - 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed;

b) Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 06 - 12 months if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures: Enforced implementation of marine pollution control measures if the violation prescribed in Point a Clause 3, Clause 4 or Clause 5 of this Article is committed.

Article 36. Violations against regulations on safety of life at sea

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare the muster list which must show duties to be carried out by key persons of the ship in an emergency, or preparation of a muster list not suitable for the ship’s crew, or use of a damaged muster list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Failure to have the muster list specifying duties of each crew member in case of emergency exhibited at conspicuous places on board the ship or preparation of a muster list which is not suitable for the ship’s crew;

d) The crew members’ failure to effectively use life-saving appliances and damage control equipment;

dd) The master's failure to organize life-saving and fire drills as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to mount and provide safety nets and adequate lighting for accommodation ladders and gangways as prescribed;

b) Use of life-saving appliances, damage control equipment, fire and explosion protection appliances inconsistently with applicable regulations.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on watchkeeping personnel for having BAC exceeding 50 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeding 0.25 mg per liter of breath, or using other stimulants banned by law.

4. The following fines shall be imposed on the ship whose life-saving appliances are under and above manned as regulated in the minimum safe manning document:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

5. The following penalties shall be imposed for the overloading of cargoes by a ship of below 200 GT:

a) A warning shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is less than 01% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 01% - 05% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 05% - 10% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 10% and above greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity.

6. The following penalties shall be imposed for the overloading of cargoes by a ship of 200 GT to less than 500 GT:

a) A warning shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is less than 01% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 05% - 10% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 10% and above greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity.

7. The following penalties shall be imposed for the overloading of cargoes by a ship of 500 GT to less than 3,000 GT:

a) A warning shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is less than 01% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 01% - 05% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 05% - 10% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 10% and above greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity.

8. The following penalties shall be imposed for the overloading of cargoes by a ship of 3,000 GT and above:

a) A warning shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is less than 1% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 05% - 10% greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the actual weight of cargoes carried on board the ship is 10% and above greater than the ship’s permissible cargo-carrying capacity.

9. The following fines shall be imposed for the overloading of passengers by a ship of below 200 GT:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is up to 5 persons;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 6 – 10 persons;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 10 persons or more.

10. The following fines shall be imposed for the overloading of passengers by a ship of 200 GT to less than 500 GT:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is up to 05 persons;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 06 – 10 persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. The following fines shall be imposed for the overloading of passengers by a ship of 500 GT to less than 3,000 GT:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is up to 10 persons;

b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 11 - 20 persons;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 20 persons or more.

12. The following fines shall be imposed for the overloading of passengers by a ship of 3,000 GT and above:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is up to 20 persons;

b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 21 - 30 persons;

c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the number of excess passengers is 30 persons or more.

13. Additional penalties: Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 01 – 03 months if one of the violations prescribed in Points b, d Clause 7, Points b, d Clause 8, Clauses 9, 10, 11 and 12 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Violations against regulations on anchoring, laying up, berthing, side-by-side mooring and towage within the port waters

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Anchoring, laying up, berthing, side-by-side mooring or carrying out similar activities within the port waters without the permission from the port authority as prescribed by law;

b) Failure to provide adequate lighting, signals, navigational aids and warning signs as prescribed during the process of cargo handling or when the ship is anchored, berthed, moored side-by-side or shifted to another position;

c) Failure to have fenders as prescribed;

d) Failure to inform the port authority immediately when detecting any deviations from disposition of navigational aids, damage or loss of any navigational aids within the port waters and areas under the port authority's management.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to obey or to properly obey the shifting orders given by the port authority;

b) Mooring the ship to the aids to navigation or other structures which are not dedicated for moorage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to satisfy any lay-up requirements.

5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for operation of tugboats or auxiliary ships inconsistently with applicable regulations.

6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to operate tugboats and auxiliary ships as prescribed by law.

7. Additional penalties: Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 01 – 03 months if one of the violations prescribed in Point a Clause 2, Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enforced restoration of initial state of aids to navigation or structures which have been displaced or affected by the act of violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article.

Article 38. Violations against regulations on lashing, securing and stowage of cargoes on board the ship

1. The following fines shall be imposed for lashing, securing and stowage of cargoes on board the ship inconsistently with applicable law regulations:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

2. The following fines shall be imposed for deliberate stowage and securing of cargoes on board the ship after having completed all procedures for the ship’s departure from the port:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

Article 39. Violations against regulations on carriage of oversized and overweight cargoes

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for transport of oversized (overweight) cargoes without having a safety control plan approved by a competent authority.

2. Additional penalties: Suspend the master’s certificate or the master's certificate of competency for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

3. Remedial measures: Enforced adoption of safety control measures if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SHIP REGISTRATION AND CREW DEPLOYMENT, CERTIFICATES OF COMPETENCY FOR SEAFARERS AND SEAMAN’S DISCHARGE BOOKS

Article 40. Violations against regulations on ship registration

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Lack of any of mandatory certificates and documents of the ship or presentation of the expired one.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Operation of the ship without obtaining the ship‘s certificate of registry;

b) Failure to carry out procedures for registration of changes to the ship ownership as prescribed by law in case the ship is sold, purchased or in case of transfer of ownership;

c) Failure to carry out procedures for registration of changes as prescribed by law in case there are changes in the ship’s name, the ship owner’s address, the ship’s technical specifications or purposes, or the ship classification agency;

d) Failure to carry out procedures for deregistration of ship as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Trading, leasing, lending, borrowing any ship’s certificates;

b) Using any certificate of another ship, or using the forged certificate or the certificate containing erased or altered contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The following fines shall be imposed for failure to have the shipowner’s liability insurance certificate or the financial security certificate, or use of the expired ones, if the ship carries passengers, petroleum, petroleum products or other dangerous goods as regulated by law:

a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the ship carrying less than 50 passengers or the ship which carries petroleum, petroleum products or other dangerous goods, and has gross tonnage of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on the ship carrying 50 - 100 passengers or the ship which carries petroleum, petroleum products or other dangerous goods, and has gross tonnage of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on the ship carrying 100 - 300 passengers or the ship which carries petroleum, petroleum products or other dangerous goods, and has gross tonnage of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the ship carrying 300 passengers or more, or the ship which carries petroleum, petroleum products or other dangerous goods, and has gross tonnage of 3,000 GT or above.

5. Additional penalties: Confiscate the exhibits and instrumentalities of the violation prescribed in Point b Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures: Enforced completion of procedures for deregistration of ship as regulated by law if the violation prescribed in Point d Clause 2 of this Article is committed.

Article 41. Violations against regulations on service life of inland waterway ships arriving, departing and operating within the port waters

1. The following fines shall be imposed on operation of the ship reaching its end of service life:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A fine ranging from VND 55,000,000 to VND 65,000,000 shall be imposed on the ship capable of carrying more than 12 persons other than overnight cruise ships, floating hotels, floating restaurants and hovercrafts;

c) A fine ranging from VND 65,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed on floating restaurants, floating hotels and overnight cruise ships.

2. Additional penalties: Suspend the master’s certificate or the master's certificate of competency for a fixed period of 02 - 03 months if one of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Article 42. Violations against regulations on seafarer assignment, issuance and use of certificates of competency for seafarers and seaman’s discharge books

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to record or to sufficiently record information in the seaman’s discharge book; failure to provide or to sufficiently provide information on the seafarer management database of the Vietnam Maritime Administration as prescribed.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Assignment of a seafarer who does not have a practicing certificate or discharge book as required by law, or who uses the expired ones to work on board the ship; designation of a seafarer to the position which is not conformable with his practicing certificate;

b) Assigning duties to a seafarer not conformable with his position specified in the discharge book.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for selling, buying, leasing, renting or borrowing the seafarer’s practicing certificate or discharge book.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Use of forged, erased or altered practicing certificate or discharge book;

b) Use of practicing certificate or discharge book of another person to work on board the ship;

c) Deliberate provision of false information or submission of altered, forged documents when applying for issuance or re-issuance of the seafarer's practicing certificate or discharge book.

5. Additional penalties:

a) Suspend the seafarer’s practicing certificate for a fixed period of 06 - 12 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed;

b) Confiscate the seafarer's practicing certificate or discharge book if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed.

Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MARITIME PILOTAGE

Article 43. Violations against regulations on use of pilots on board ships

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to fly the signal flag or exhibit light signals as prescribed by law when the ship requires a pilot or has a pilot on board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to provide or provision of inaccurate information concerning the characteristics and maneuvering of the ship to maritime pilots;

b) Failure to carry the pilot ladder, or provision of the pilot ladder which fails to meet safety requirements or is located at an unsuitable position, or failure to adopt other measures for ensure the safe embarkation and disembarkation of pilots;

c) Suspension of pilotage service or request for pilot transfer without giving legitimate reasons;

d) Failure to embark or disembark pilots at the prescribed pilot stations.

3. The following fines shall be imposed for failure to take a pilot on board as regulated when the ship enters, leaves and maneuvers within or from the port waters in a compulsory pilotage area:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of below 1,000 GT;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a ship of 1,000 GT to less than 3,000 GT;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT or above.

Article 44. Violations against regulations on designation and arrangement of pilots

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to daily give the pilotage plan by the prescribed times or to give notification of any unexpected changes to the pilotage plan to the port authority;

b) Failure to give a notification in advance to the port authority of any arrangements of pilots not conformable with the pilot arrangement plan of the port authority.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Arrangement of a pilot to work on board the ship inconsistent with his certificate of maritime pilotage competency or certificate of maritime pilotage area;

b) Failure to properly and timely render pilotage services in a compulsory pilotage area or on designated navigation routes without giving legitimate reasons.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to provide or to appropriately provide boarding and landing equipment and facilities for pilots as regulated, or for provision of the ones failing to meet safety requirements.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide adequate pilots or required facilities/equipment as regulated.

5. Additional penalties: Partially or wholly suspend the operation of pilotage service provider for a fixed period of 03 – 12 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

Article 45. Violations against regulations on operations of a pilot being in pilotage charge of the ship

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to timely inform the port authority of any maritime accidents or incidents or changes to navigational channels or aids to navigation found in course of taking pilotage charge of the ship;

b) Failure to give notification or confirmation to the port authority of time and place of embarking and disembarking the ship or the pilotage status as regulated;

c) Failure to inform the port authority of the ship operating over the speed limit in a restricted speed zone or sailing against the traffic flow of a one-way channel or dodging and overtaking where dodging and overtaking are banned;

d) Failure to embark the ship by the prescribed time or failure to embark or disembark at prescribed places without giving legitimate reasons;

dd) Failure to guide the designated ship to enter or leave the port or maneuver according to the shifting plan of the port authority without giving legitimate reasons;

e) Leaving the ship without obtaining the master’s consent;

g) Failure to wear maritime pilot uniforms as prescribed when taking the pilotage charge of the ship.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the pilots for one of the following violations:

a) Piloting the ship to anchor or berth at the wharf or maneuver within the port waters without receiving the shifting order from the port authority or at a position of the port other than the one designated by the port authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Failure to maneuver the ship on permitted navigational channels or lanes as announced;

d) Causing a less serious maritime accident because of the pilot’s mistakes;

dd) Having BAC exceeding 50 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeding 0.25 mg per liter of breath, or using other stimulants banned by law when taking the pilotage charge of the ship.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the pilots for one of the following violations:

a) Causing a serious maritime accident because of the pilot’s mistakes;

b) Guiding the master to operate the ship exceeding the speed limits by 01 – 02 nautical miles/hour.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon the pilots for one of the following violations:

a) Causing a very serious maritime accident because of the pilot’s mistakes;

b) Guiding the master to operate the ship exceeding the speed limits by more than 02 nautical miles/ hour, or sail against the traffic flow of a one-way channel, or dodge and overtake where dodging and overtaking are banned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Suspend the pilot’s certificate of maritime pilotage competency for a fixed period of 03 - 06 months if any of the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed;

b) Suspend the pilot’s certificate of maritime pilotage competency for a fixed period of 06 - 12 months if any of the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed.

Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION OF MARITIME TRANSPORT SERVICES, MULTIMODAL TRANSPORT SERVICES, AUXILIARY SERVICES FOR MARITIME TRANSPORT AND MARITIME SAFETY SERVICES

Article 46. Violations against regulations on use of the license and certificate of eligibility to provide maritime transport services, multimodal transport services and auxiliary services for maritime transport

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for buying, selling, leasing, borrowing, lending the license or certificate of eligibility to provide services classified as conditional business lines.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) The multimodal transport service provider’s failure to comply with the license to provide multimodal transport services issued by a competent authority;

b) The maritime transport service provider’s failure to comply with the certificate of eligibility issued by a competent authority.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Providing maritime transport services without obtaining a certificate of eligibility from a competent authority as prescribed;

c) Failure to satisfy mandatory requirements when providing maritime transport services, shipping agency services or towage services.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to stop running business upon receipt of a competent authority's decision on suspension of business operations or the license or certificate of eligibility for business.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Falsifying the license or certificate of eligibility to provide services classified as conditional business lines;

b) Deliberately using falsified or fraudulent documents to apply for the license or certificate of eligibility to provide services classified as conditional business lines.

6. Additional penalties:

a) Suspend the license for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is re-committed;

b) Suspend the certificate of eligibility for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is re-committed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 47. Violations against regulations on use of the license and certificate of eligibility to provide maritime safety services

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for buying, selling, leasing, borrowing or lending the license to import marine flares.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for importing marine flares inconsistently with the import license obtained from a competent authority.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to have adequate and appropriate equipment as prescribed for a workshop for manufacturing and maintaining aids to navigation;

b) Failure to acquire specialized ships with appropriate features or failure to enter into a contract for hiring of specialized ships with appropriate features as prescribed to serve the installation, operation, maintenance, repair and continuous monitoring of operation of maritime signaling systems;

c) Failure to acquire specialized ships as prescribed or failure to enter into a contract for hiring of specialized ships as prescribed to perform survey activities for the purpose of serving the announcement of Notice to mariners;

d) Failure to acquire a specialized survey vessel to serve the survey, preparation and issuance nautical charts of the port waters, navigational channels and sea lanes as prescribed;

dd) Failure to build a specialized regulatory station as prescribed, or failure to provide appropriate personnel to operate the specialized regulatory station, or failure to acquire canoes with appropriate features, or failure to enter into a contract for hiring of canoes with appropriate features to serve the regulation of maritime safety assurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Failure to have adequate and appropriate measurement, survey and topographic equipment as prescribed;

h) Failure to satisfy personnel requirements or failure to establish specialized divisions as prescribed when providing maritime safety services;

i) Importing marine flares without obtaining a license from a competent authority as prescribed;

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Falsifying any contents of the license to import marine flares;

b) Deliberately using falsified or fraudulent documents to apply for designation of ship navigation routes or the license to import marine flares.

5. Additional penalties:

a) Suspend the license to import marine flares for a fixed period of 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;

b) Confiscate the license to import marine flares if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Violations against regulations on responsibilities of ship owners, ship managers and operators towards the ship and seafarers

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to arrange rest periods for seafarers working on board the ship as prescribed;

b) Failure to make arrangement for seafarers to take their minimum annual leave as prescribed;

c) Failure to make statement, statistical investigation and reporting on occupational accidents, injuries and diseases in the maritime sector as prescribed.

2. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to supply proper food, water and other basic necessities to seafarers working on board the ship as prescribed;

b) Failure to pay the cost of repatriation of seafarers who are entitled to be repatriated as prescribed;

c) Failure to make co-payments and pay other medical costs which are not included in the list of costs covered by health insurance, including costs of medical treatment, surgery, hospitalization, medicines and other necessary medical supplies, costs of foods and accommodation of a seafarer for the period from the time when the seafarer receives first-aids until he recovers from illness or other medical conditions or he is determined to incur a chronic disease; failure to make full payment of wages as specified in the signed employment contract to the seafarer while he is undergoing medical treatment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Failure to buy mandatory insurance for seafarers working on board the ship as prescribed.

3. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to provide adequate supplies, fuels and other materials for maintaining the safe operation of the ship.

4. Additional penalties: Suspend business activities for a fixed period of 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

a) Enforced arrangement of rest periods and hours for seafarers as prescribed if the violation prescribed in Point a Clause 1 of this Article is committed;

b) Enforced supply of proper foods, water and other basic necessities to seafarers working on board the ship if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed;

c) Enforced payment of the cost of repatriation of seafarers who are entitled to be repatriated if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed;

d) Enforced fulfillment of the shipowner’s responsibilities towards seafarers who suffer occupational accidents, injuries or diseases during the service period if the violation prescribed in Point c or Point d Clause 2 of this Article is committed;

dd) Enforced purchase of mandatory insurance for seafarers working on board the ship if the violation prescribed in Point dd Clause 2 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Violations against regulations on eligibility requirements to be satisfied by ship building and modification facilities

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Type-1 shipbuilding facility’s failure to establish and maintain the quality management system, the safety and environmental management system as prescribed;

b) Type-2 shipbuilding facility’s failure to establish ship building and modification procedures in conformity with the national technical regulation on classification and construction of seagoing ships.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare the occupational health and safety plan as prescribed;

b) Failure to meet fire prevention requirements or failure to prepare a firefighting plan as prescribed;

c) Failure to present environmental protection-related documents approved by competent authorities as prescribed;

d) Failure to provide facilities as prescribed or lack of any of mandatory equipment to serve the construction or repair of ships, or use of the ones failing to meet national technical regulations applicable to the ship building and repair facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Failure to ensure the adequacy of human resources, systems, structures or equipment for management and treatment of waste generated during the operation of the ship building and modification facilities as prescribed.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for lack of one technician or quality control inspector or shipbuilder as prescribed.

4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for lack of two technicians or quality control inspectors or shipbuilders or more as prescribed.

Article 50. Violations against regulations on eligibility requirements to be satisfied by a ship repair facility

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to establish ship repair procedures in conformity with the national technical regulation on classification and construction of seagoing ships.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare the occupational health and safety plan as prescribed;

b) Failure to meet fire prevention requirements or failure to prepare a firefighting plan as prescribed;

c) Failure to present environmental protection-related documents approved by competent authorities as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Failure to provide adequate facilities for receiving and recalling discarded products from ships for treatment as prescribed;

e) Failure to ensure the adequacy of human resources, systems, structures or equipment for management and treatment of waste generated during the operation of the ship repair facility as prescribed.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for lack of one technician or quality control inspector or ship repairer as prescribed.

4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for lack of two technicians or quality control inspectors or ship repairers or more as prescribed.

Article 51. Violations against regulations on shipbreaking

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to complete the shipbreaking task within the prescribed period of time.

2. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to prepare the plan for collection, storage, transport and treatment of waste generated from the demolition of every ship, or failure to enter into a contract with a licensed waste treatment facility for collection, storage, transport and treatment of waste generated from the demolition of every ship;

b) Failure to build a separate area for safe storage of waste generated from the ship demolition before treatment as prescribed by the law on environmental protection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Carrying out shipbreaking activities before obtaining permission from a competent authority.

3. Additional penalties: Suspend operation of the violating facility for a fixed period of 03 – 06 months if it commits the violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Section 8. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONTAINER SAFETY

Article 52. Violations against regulations on container safety

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to fit the container with the Safety Approval Plate (CSC Plate), or improperly fitting the CSC Plate or falsifying any contents shown on the CSC Plate;

b) Fitting the container with a CSC Plate with an unsuitable size or insufficient contents;

c) Failure to obtain a certificate of technical safety and quality for container from a competent authority as prescribed, or use of the expired one.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Using a container which is damaged or presents safety risks.

3. Remedial measures: Suspend the operation of container for a fixed period of 02 – 06 months if one of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article is committed.

Section 9. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MARITIME SEARCH AND RESCUE; MARINE SALVAGE AND AIDS TO NAVIGATION

Article 53. Violations against regulations on maritime search and rescue

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Sending distress signals whole the ship and persons on-board are still in safe status without adopting measures for correction of such mistake;

b) Failure to timely provide accurate and sufficient information concerning the Cospas-Sarsat system to serve the performance of search and rescue tasks as prescribed;

c) Failure to participate in exercises/drills and implement the plan for cooperation between ships and search and rescue services as prescribed.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Delayed execution of dispatching or shifting orders made by competent authorities during the carrying out of search and rescue activities as regulated.

3. The following fines shall be imposed for failure to obey dispatching or shifting orders made by competent authorities during the carrying out of search and rescue activities as regulated:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a ship of below 200 GT;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a ship of 200 GT to less than 500 GT;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a ship of 500 GT to less than 3,000 GT;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on a ship of 3,000 GT and above.

4. Additional penalties: Suspend the master’s certificate of competency for a fixed period of 03 - 06 months if the violation prescribed in Point a Clause 2 or one of the violations prescribed in Clause 3 of this Article is committed.

Article 54. Violations against regulations on salvage of property sunk in the port waters

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to provide information, notifications and reports on property sunken in the port waters, or providing the ones inconsistently with applicable regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to install or delayed installation of warning signs conformable with the location of sunken property;

b) Failure to complete the salvage of sunken property within the prescribed time limit;

c) Carrying out the salvage of sunken property without obtaining a written permission from a competent authority;

d) Failure to transfer or partial transfer of property salvaged by chance to competent authorities;

dd) Failure to pay the cost of salvage of sunken property as prescribed;

e) Failure to strictly implement the exploring and salvage plan, which has been approved by a competent authority, while salvaging the sunken property.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to salvage level-1 sunken property.

5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to salvage level-2 sunken property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of the administrative violation prescribed in Point c Clause 3 of this Article;

b) Suspend the exploration and salvage services of sunken property for a fixed period of 01 – 03 months if any of the violation prescribed in Point e Clause 3 of this Article is committed.

7. Remedial measures: Enforced payment of salvage costs in full if the violation prescribed in Point dd Clause 3, Clause 4 or Clause 5 of this Article is committed.

Article 55. Violations against regulations on aids to navigation and navigational channels

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any acts of hiding, interfering or reducing the range of aids to navigation.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Installing aids to navigation inconsistently with regulations;

b) Failure to install or to punctually install aids to navigation when there are obstructions causing hidden danger to the safety of navigation;

c) Failure to repair or restore aids to navigation damaged or drifted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Causing aids to navigation out of operation or changing their characteristics;

e) Establishing aids to navigation inconsistently with applicable regulations;

g) Failure to provide information about the operation of aids to navigation on the published Notice to mariners as prescribed.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Deliberately moving aids to navigation from their initial positions without obtaining permission or approval from a competent authority;

b) Repairing or substitution of aids to navigation inconsistently with the approved design unless they are repaired or replaced to cope with emergencies;

c) Failure to keep technical designs of aids to navigation or navigational channels at the entity in charge of managing and operating such aids to navigation or navigational channels.

4. Remedial measures: Enforced restoration of aids to navigation to their initial state if the violation prescribed in Clause 1, Point d or Point dd Clause 2 or Point a Clause 3 of this Article is committed.

Section 10. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TRAINING FOR SEAFARERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for refusal to accept receive and facilitate seafarers training on board the ship as prescribed.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failure to comply with enrolment regulations;

b) Failure to comply with training and drilling contents and curriculums according to the framework program approved by a competent authority;

c) Failure to use the prescribed teaching textbooks and practice materials;

d) Failure to provide sufficient training and drilling equipment and facilities as prescribed or provision of the ones failing to meet applicable technical regulations;

dd) Failure to adhere to testing and examination regulations;

e) Failure to provide training at the location approved by a competent authority.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Maintaining the ratio of learners/lecturers or instructors exceeding the permitted ratio by up to 20%.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Lack of 02 lecturers/instructors or more, or employment of 02 lecturers/ instructors who fail to possess a Certificate of Instructor or other documents of equivalent validity or more as prescribed;

b) Maintaining the ratio of learners/lecturers or instructors exceeding the permitted ratio by more than 20%.

5. Additional penalties: Suspend the operation of the violating training provider for a fixed period of 03 – 06 months if one of the violations prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.

Section 11. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON OIL SPILL RESPONSE, MANAGEMENT, RECEPTION AND TREATMENT OF SHIP-GENERATED OILY WASTE LIQUIDS IN THE PORT WATERS

Article 57. Violations against regulations on oil spill response

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to properly implement the oil spill response plan, the plan for response to incidents of chemical pollution or the plan for oil transfer operations between ships at sea as prescribed.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to prepare oil spill response resources as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to submit reports on transfer, reception and treatment of oily waste liquids to competent authorities as prescribed.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for failure to declare or submission of a declaration containing inaccurate information about the volume of oily waste water on board the ship when it arrives at the port to the port authority.

3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to have a plan for oily waste liquid transfer approved by the port authority when receiving and treating oily waste liquids from ships.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to prepare and install equipment or facilities for reception and treatment of oily waste liquids at the port or wharf, or failure to present the list of providers of oily waste liquid reception and treatment services provided by the port authority as prescribed.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for transfer of oily waste liquids from a ship to receiving facility without obtaining an approval from the port authority.

6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to have a valid license when providing oily waste liquid reception and treatment services.

Chapter III

POWER TO RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND IMPOSE PENALTIES

Section 1. POWER TO RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The persons authorized to impose administrative violations prescribed in Articles 60, 61, 62, 63, 64, 65 and 66 herein and officials/ public employees under the management of these persons must promptly take actions to prevent and record administrative violations against regulations on maritime detected when they are on duty as prescribed. The master of the ship, or a person authorized by him, is responsible for recording any violations committed on board the ship and reporting them to the officer competent to impose administrative penalties when the ship arrives at the port.

Section 2. POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES

Article 60. Power to impose penalties of inspectors

1. Inspectors working at the Inspectorate of Ministry of Transport, specialized maritime inspectors or the persons who are assigned to conduct inspections in maritime sector shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

c) Confiscate the exhibit and instrumentality of administrative violation worth up to VND 500,000;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations.

2. The Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration and heads of specialized inspection teams established by the Vietnam Maritime Administration shall have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibit and instrumentality of administrative violation worth up to VND 50,000,000;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations and the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

3. Heads of specialized inspection teams established by Ministry of Transport shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 70,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibit and instrumentality of administrative violation worth up to VND 70,000,000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Chief Inspector of the Ministry of Transport shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 100,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations and the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

Article 61. Power to impose penalties of port authorities

1. Chief Commissioners representing port authorities shall have the power to:

a) Issue warning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Confiscate the exhibit and instrumentality of administrative violation worth up to VND 10,000,000;

2. Directors of port authorities, heads of specialized inspection teams established by port authorities shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibit and instrumentality of administrative violation worth up to VND 25,000,000;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations and the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

Article 62. Power to impose penalties of Director of Vietnam Maritime Administration

The Director of Vietnam Maritime Administration shall have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Impose a fine up to VND 100,000,000;

3. Suspend licenses or practicing certificates or suspend operations for a fixed period;

4. Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

5. Enforce the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations and the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

Article 63. Power to impose penalties of Chairpersons of Provincial-level People’s Committees

Chairpersons of Provincial-level People’s Committees shall have the power to:

1. Issue warning;

2. Impose a fine up to VND 100,000,000;

3. Suspend licenses or practicing certificates or suspend operations for a fixed period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Enforce the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 28 of the Law on actions against administrative violations and the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

Article 64. Power to impose penalties of people’s police forces

1. People’s police forces shall have the power to impose penalties for administrative violations in their managing sectors as prescribed in Point d and Point e Clause 2 Article 12, Articles 13, 18, 28, 30, Clause 1, Clause 2, Point a Clause 3, Clause 10 Article 33, Point a Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 35 herein.

2. Maximum fines imposed by and power to impose penalties of people’s police forces shall follow regulations in Point dd Clause 1 Article 24 and Article 39 of the Law on actions against administrative violations.

Article 65. Power to impose penalties of border guard forces

1. Border guard forces shall have the power to impose penalties for administrative violations discovered out of the port waters in their managing sectors as prescribed in Clauses 3, 4 Articles 19, Clauses 1, 2, Point a Clause 3, Point e Clause 5 and Clause 10 Article 33, Articles 34, 35, 36, 37, 40 and 42 herein.

2. Maximum fines imposed by and power to impose penalties of border guard forces shall follow regulations in Point dd Clause 1 Article 24 and Article 40 of the Law on actions against administrative violations.

Article 66. Power to impose penalties of marine police forces

1. Marine police forces shall have the power to impose penalties for administrative violations discovered out of the port waters in their managing sectors as prescribed in Clause 4, Point e Clause 5 and Clause 6 Article 33, Articles 34, 35, 36, 37, 40 and 42 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 67. Guidelines for collection, transfer, management and use of illegal benefits paid by violating entities

The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport to provide guidelines for collection, transfer, management and use of illegal benefits paid by the entities committing administrative violations prescribed herein.

Article 68. Transition

The administrative violations that are committed before the date of entry into force of this Decree but discovered afterwards or still in consideration, the regulations that are advantageous to the violators shall apply.

Article 69. Entry into force

This Decree comes into force from February 01, 2018 and supersedes the Government’s Decree No. 93/2013/ND-CP dated August 20, 2013.

Article 70. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Committees of Central-affiliated Cities or Provinces shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Số hiệu: 142/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 11/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... của Điều 1 như sau:

“2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;

b) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;

c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền;

d) Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên; sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;

đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;

e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;

g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;

h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;

i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;

k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;

l) Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển;

m) Vi phạm quy định về lao động hàng hải; khai báo tai nạn lao động hàng hải;

n) Vi phạm quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải;

o) Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng hải.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;

b) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;

c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển;

d) Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên; sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;

đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;

e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;

g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;

h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;

i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;

k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;

l) Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

1. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 của Điều 1 như sau:
...
3. Các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
3. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ, e, i và 1 khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm: Giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định; bố trí đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định; bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải; sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm điều kiện an toàn; bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định; bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định;

b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải;

d) Buộc dỡ bỏ, hạ phần hàng quá tải trọng, quá khổ cho phép hoặc theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

đ) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định;

e) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định;

g) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị trí quy định;

h) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục;

i) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công;

k) Buộc phải có hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

l) Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải hoặc buộc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê duyệt; xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định;

m) Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng cạn đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố;

n) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin;

o) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định; hoàn trả chi phí trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định;

p) Buộc di chuyển chướng ngại vật trên mặt cầu cảng đúng nơi quy định; di dời khỏi vùng hoạt động không phù hợp với cấp tàu hoạt động;

q) Buộc cho rời tàu thuyền số người quá số lượng quy định; thuyền viên phải rời tàu đối với vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam;

r) Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với hành vi vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;

s) Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định;

t) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định; làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định;

u) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao; cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu; cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương;

ư) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu;

v) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên phù hợp với giấy phép lao động;

x) Buộc cải chính thông tin về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;

y) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.

3. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố tình khai báo sai lệnh thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 10 như sau:

“d) Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải;”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển
...
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:

“7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và điểm e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này;

b) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có trang thiết bị cứu sinh hoặc trang thiết bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;

b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển;

c) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đầy đủ hoặc thiết lập báo hiệu hàng hải không phù hợp theo quy định hoặc báo hiệu hàng hải không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công công trình;

d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép, gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng hàng hải;

đ) Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận chuyển đổ chất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo quy định; không thực hiện báo cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định;

e) Đặt lồng bè hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được chấp thuận;

g) Đóng đăng đáy trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công sai vị trí được cấp phép;

b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;

đ) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Tạo ra các chướng ngại vật trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;

g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong hoạt động nạo vét không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định;

h) Không tổ chức giám sát công tác thi công, đổ chất nạo vét theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định;

b) Không lắp đặt theo quy định hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Xây dựng công trình không đúng thiết kế được thẩm định, phê duyệt;

c) Không có phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch được duyệt.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;

b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;

c) Không có hoặc thực hiện không đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị trí quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều này;

đ) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và điểm a và điểm b khoản 7 Điều này;

e) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;

g) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

h) Buộc phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 và điểm c khoản 7; thực hiện hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 7 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải tại vùng nước cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có trang thiết bị cứu sinh hoặc trang thiết bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;

b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển;

c) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đầy đủ hoặc thiết lập báo hiệu hàng hải không phù hợp theo quy định hoặc báo hiệu hàng hải không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công công trình;

d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép, gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng hàng hải;

đ) Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và chuyển đổ bùn đất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo quy định; không thực hiện báo cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định;

e) Đóng đăng đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được chấp thuận.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công sai vị trí được phép;

b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;

đ) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Tạo các chướng ngại vật trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;

g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định;

h) Không bố trí tư vấn giám sát trên phương tiện tham gia vận chuyển bùn đất trong thi công nạo vét theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định;

b) Không lắp đặt theo quy định hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước;

c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;

b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;

c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này;

d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 và điểm a, b khoản 6 Điều này;

đ) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

e) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

g) Buộc phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ vận tải biển

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

1. Không cân xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.

2. Không cung cấp bản xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ vận tải biển quốc tế

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cần xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ hoặc cân xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ không đúng phương pháp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xác nhận hoặc xác nhận không đúng khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%; riêng với xe xi téc chở chất lỏng, trên 20% đến 50%;

b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

4; Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chất xếp hàng siêu trường, siêu trọng lên phương tiện không có Giấy phép lưu hành, Giấy phép lưu hành hết hạn sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá trọng tải cho phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%;

b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ;

b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.

5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

đ) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng

1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở;

b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở;

b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.

5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 mà gây tai nạn giao thông hoặc hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ có thời hạn 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;

c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Không có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển hoặc không có hợp đồng thuê kho, bãi đối với trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi theo quy định;

đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;

e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;

c) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;

c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Không có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển hoặc không có hợp đồng thuê kho, bãi với thời gian thuê kho, bãi tối thiểu là 05 năm đối với trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi theo quy định;

đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;

e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định;

g) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Vi phạm quy định về niêm yết thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển tại địa điểm phải niêm yết theo quy định;

b) Niêm yết không đúng đồng tiền quy định đối với giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển;

c) Không thông báo bằng văn bản tới Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết theo quy định; không cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không niêm yết ít nhất 15 ngày liên tục trước khi tăng giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Vi phạm quy định về công khai thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định;

b) Niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
14. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 3 Chương II như sau:

“Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN”.

Xem nội dung VB
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đủ hoặc sai một trong các thông tin trong thông báo, xác báo tàu đến, rời cảng hoặc bản khai chung hoặc danh sách thuyền viên, danh sách hành khách theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian quy định;

b) Không làm thủ tục cấp lại Giấy phép rời cảng cho tàu thuyền hết hiệu lực theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Trong thời gian quy định, không cung cấp được một trong các giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ không phù hợp khi làm thủ tục vào, rời cảng hoặc quá cảnh;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định;

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy chứng nhận về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường; tài liệu, giấy chứng nhận về quản lý nước dằn tàu; hệ thống chống hà theo quy định;

d) Không có bản chính hoặc bản sao chứng thực bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tàu biển để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo quy định;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, người trốn trên tàu theo quy định;

e) Tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho thuyền viên, hành khách hoặc những người không có nhiệm vụ lên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo quy định.

4. Đối với hành vi không có Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính còn hiệu lực theo quy định đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

5. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định hoặc rời cảng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi của tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa hoặc thực hiện các hoạt động đặc thù khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đủ hoặc sai một trong các thông tin trong thông báo, xác báo tàu đến, rời cảng hoặc bản khai chung hoặc danh sách thuyền viên, danh sách hành khách theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiếu một trong các giấy tờ khi làm thủ tục vào, rời cảng hoặc quá cảnh theo quy định;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định;

c) Không có bản chính hoặc bản sao công chứng bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tàu biển để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo quy định;

d) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, người trốn trên tàu theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho thuyền viên, hành khách hoặc những người không có nhiệm vụ lên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo quy định.

5. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định hoặc cố tình rời cảng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi của tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa hoặc thực hiện các hoạt động đặc thù khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
16. Sửa đổi tên Mục 4 Chương II như sau:

“Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, TÀU BIỂN CÔNG VỤ, TÀU NGẦM, TÀU LẶN, KHO CHỨA NỔI, GIÀN KHOAN DI ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN TRÊN TÀU THUYỀN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, SỔ THUYỀN VIÊN”.

Xem nội dung VB
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TÀU THUYỀN VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, SỐ THUYỀN VIÊN
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;

b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;

c) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;

d) Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;

đ) Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài;

e) Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;

g) Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký;

b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khác hoặc giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều này;

b) Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đăng ký tàu thuyền không đúng thời hạn theo quy định;

b) Thiếu một trong các loại giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận, tài liệu đó hết giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ tàu thuyền theo quy định khi tàu thuyền đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;

c) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định khi tàu thuyền có sự thay đổi tên tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền, tổ chức đăng kiểm tàu biển;

d) Không thực hiện xóa đăng ký tàu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn một trong các giấy chứng nhận của tàu thuyền;

b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu thuyền khác, giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận giả;

c) Cố tình khai báo sai lệnh thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của tàu thuyền.

4. Đối với hành vi không có hoặc có giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác nhưng đã hết hạn sử dụng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 200 GT;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;

d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

“Điều 42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên trên tàu biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:

a) Không ghi hoặc ghi không đầy đủ, chính xác thông tin trong sổ thuyền viên theo quy định;

b) Không mang theo đầy đủ chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên khi làm việc trên tàu biển theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên;

b) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu biển không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy định;

c) Không thực hiện việc khai báo hoặc khai báo không chính xác thông tin xuống, rời tàu và việc bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa;

b) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;

c) Khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc ghi không đầy đủ thông tin trong sổ thuyền viên hoặc không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ thông tin vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ hành nghề của thuyền viên;

b) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ hành nghề, số thuyền viên.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên giả mạo hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung trái quy định;

b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;

c) Cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng ngày chậm hơn thời gian quy định hoặc không thông báo về sự thay đổi đột xuất kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;

b) Bố trí hoa tiêu không đúng với kế hoạch điều động của Cảng vụ hàng hải mà không báo trước cho Cảng vụ hàng hải biết.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải không phù hợp;

b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc không bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu không bảo đảm điều kiện an toàn.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm điều kiện an toàn đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;

d) Buộc bố trí đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng ngày chậm hơn thời gian quy định hoặc không thông báo về sự thay đổi đột xuất kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;

b) Bố trí hoa tiêu không đúng với kế hoạch điều động của Cảng vụ hàng hải mà không báo trước cho Cảng vụ hàng hải biết.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu không phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải;

b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc không bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu không bảo đảm điều kiện an toàn.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoạt động dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu có thời hạn từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:

a) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;

b) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;

c) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;

d) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;

đ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;

e) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;

g) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;

b) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn tàu;

c) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố;

d) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng.

4. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;

b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;

b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;

c) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:

a) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;

b) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;

c) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;

d) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;

đ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;

e) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;

g) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;

b) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn tàu;

c) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố;

d) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng;

đ) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;

b) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;

b) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải của hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

“Điều 46. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

b) Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

c) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

c) Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 22 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:

“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;

b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;

c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;

b) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 22 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 22 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
22. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 5 Điều 47 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 47 như sau:

“b) Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháp hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
b) Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 22 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:

“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:

a) Không thực hiện phá dỡ tàu biển trong thời hạn quy định;

b) Phá dỡ từng tàu biển khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo quy định.”.

Xem nội dung VB
Điều 51. Vi phạm các quy định về hoạt động phá dỡ tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phá dỡ tàu biển trong thời hạn quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
25. Sửa đổi tên Mục 11 Chương II như sau:

“Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN”.

Xem nội dung VB
Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, QUẢN LÝ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG CÓ DẦU TỪ TÀU BIỂN TẠI CẢNG BIỂN
Mục này được bổ sung bởi từ Khoản 27 đến 31 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
27. Bổ sung Điều 58a vào sau Điều 58 như sau:

“Điều 58a. Vi phạm quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định;

b) Không báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tàu thuyền có nhu cầu xử lý chất thải không thực hiện khai báo hoặc khai báo không đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải theo quy định;

b) Làm rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí phương tiện để tiếp nhận hoặc không ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc niêm yết hoặc niêm yết đúng danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện khai báo hoặc khai báo đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ chất thải rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ trong quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.”.

28. Bổ sung Điều 58b vào sau Điều 58a như sau:

“Điều 58b. Vi phạm quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị các thiết bị chứa, phân loại rác theo quy định hoặc không chứa rác đúng nơi quy định;

b) Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

c) Không bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu khi tàu thuyền nhận nhiên liệu;

d) Đổ rác hoặc vứt các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tiến hành bơm chuyển hoặc tiếp nhận nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

b) Không có thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu hoặc có thiết bị nhưng không sử dụng được;

c) Không chấp hành một trong những quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;

d) Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang trong quá trình tiếp nhận nhiên liệu giữa hai tàu;

đ) Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực cảng biển hoặc sử dụng dầu nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá mức cho phép;

e) Không ghi nhật ký bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác theo quy định.

3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bơm, xả các loại chất thải từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển không đúng quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục các quy định ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

29. Bổ sung Điều 58c vào sau Điều 58b như sau:

“Điều 58c. Vi phạm quy định về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu

1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng các hệ thống chống hà độc hại tại các cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu;

b) Đổ các loại phế thải từ việc sử dụng hoặc loại bỏ hệ thống chống hà không phù hợp với quy định ra môi trường.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường tại khoản 1 Điều này.”.

30. Bổ sung Điều 58d vào sau Điều 58c như sau:

“Điều 58d. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện chế độ bơm xả nước dằn tàu theo quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;

b) Xả nước dằn tàu và cặn nước dằn tàu có chứa các loài sinh vật thủy sinh có hại và mầm bệnh hoặc chất độc hại trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường và vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền khoản 1 Điều này.”.

31. Bổ sung Điều 58đ vào sau Điều 58d như sau:

“Điều 58đ. Vi phạm quy định về nhận chìm

1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đổ chất nạo vét không đúng vị trí quy định;

b) Bốc, xếp vật chất được nhận chìm không phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển.

2. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tước giấy phép nhận chìm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
...
Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, QUẢN LÝ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG CÓ DẦU TỪ TÀU BIỂN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 58. Vi phạm quy định về hoạt động quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Mục này được bổ sung bởi từ Khoản 27 đến 31 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:

“Điều 57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:

a) Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định;

b) Không cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;

c) Không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;

b) Không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.

4. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt theo quy định;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.

5. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;

d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.

6. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.

7. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định; không lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.

8. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;

đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.

9. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;

b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở lên theo quy định;

c) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;

d) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng vụ theo quy định;

đ) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 8 và khoản 9 Điều này gây ra.”.

Xem nội dung VB
Điều 57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc; kế hoạch hoạt động chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:

“Điều 59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều 66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa thì thuyền trưởng, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu biển về đến bến cảng.”.

Xem nội dung VB
Điều 59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển thì thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng giao có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu biển về đến bến cảng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c ... khoản 1 Điều 60 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra

1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 1 Điều 60 như sau:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra

1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d ... khoản 2 Điều 60 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... điểm đ khoản 2 Điều 60 như sau:
...
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
...
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d ... khoản 3 Điều 60 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra
...
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... điểm đ khoản 3 Điều 60 như sau:
...
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

Xem nội dung VB
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh tra
...
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:
...
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 37 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
37. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 61 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 61 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.”;

Xem nội dung VB
Điều 61. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải

1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 37 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 37 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
37. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 61 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

“2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 61. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải
...
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cảng vụ hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 37 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 38 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 62 như sau:

“5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 62. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
...
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 38 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 63 như sau:

“5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 63. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:

“Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng của Chiến sỹ công an đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủy đội trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 40.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

7. Phân định thẩm quyền vi phạm hành chính của Công an nhân dân

a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này;

b) Đội trưởng của chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 30; khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định này;

c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủy đội trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 30; khoản 1, khoản 2 Điều 33 Nghị định này;

d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; khoản 1, khoản 2 Điều 28; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 10 Điều 33 Nghị định này;

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33 của Nghị định này;

e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; các Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1 và khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 58đ của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 64. Thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân

1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại: điểm d và điểm e khoản 2 Điều 12; các Điều 13, 18, 28, 30; các khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 35 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:

“Điều 65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với những hành vi liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng

a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36 của Nghị định này;

b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản 5 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36; khoản 1 Điều 58l của Nghị định này;

c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản 1, khoản 3, điểm e khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 3 Điều 42; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g; Điều 58l của Nghị định này;

d) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12; khoản 3, khoản 4 Điều 19; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản 1, khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; Điều 34; Điều 36; Điều 37; Điều 40; khoản 1, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 42; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ; Điều 58g; Điều 58l của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng

1. Lực lượng Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại các khoản 3, 4 Điều 19; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; các Điều 34, 35, 36, 37, 40 và 42 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Bộ đội biên phòng thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 40 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt 100.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

8. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển

a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36 của Nghị định này;

b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 33; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 5, điểm a, điểm b khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 36; khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 42 của Nghị định này;

c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 Điều 33; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a, điểm b, điểm c khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a, điểm b khoản 9, điểm a khoản 10 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42 của Nghị định này;

d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g của Nghị định này;

đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b, điểm c khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g của Nghị định này;

e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; Điều 58g của Nghị định này;

g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản 6 Điều 33; Điều 34; Điều 36; Điều 37; Điều 40, Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ, Điều 58g của Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển

1. Lực lượng Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại các khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản 6 Điều 33; các Điều 34, 35, 36, 37, 40 và 42 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát biển thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ Điều 6

Xem nội dung VB
Điều 6. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Trong những trường hợp cần thiết quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại: khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 5 Điều 14; điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 25; điểm c khoản 3 Điều 40; điểm b, c khoản 4 Điều 42; điểm b khoản 5 Điều 46 và điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.

3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bên thuê lại cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thuê.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 18

Xem nội dung VB
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí phương tiện, thiết bị để tiếp nhận rác thải, nước thải và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầy đủ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 22

Xem nội dung VB
Điều 22. Vi phạm quy định về kê khai giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung của văn bản kê khai giá sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá đã có văn bản nhắc nhở, yêu cầu nộp lại văn bản kê khai giá.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh tăng hoặc giảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp phải thực hiện thông báo giá theo quy định của pháp luật về giá;

b) Áp dụng mức giá kê khai không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về giá kể từ ngày thực hiện kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 23

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giá dịch vụ tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ tại cảng biển không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp khó thực hiện hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 27

Xem nội dung VB
Điều 27. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bên thuê lại cho thuê kết cấu hạ tầng cảng cạn được thuê.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 35

Xem nội dung VB
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do tàu thuyền gây ra

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị các thiết bị chứa, phân loại rác theo quy định hoặc không dự trữ rác đúng nơi quy định;

b) Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí người trực không đủ tiêu chuẩn để tiếp nhận nhiên liệu trên tàu.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Bơm, xả các loại rác hoặc nước dằn tàu, nước có cặn bẩn từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển không đúng quy định;

b) Tiến hành bơm chuyển nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;

c) Không có đủ các trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;

d) Không chấp hành một trong những quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;

đ) Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang trong quá trình tiếp nhận nhiên liệu giữa hai tàu;

e) Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực cảng biển hoặc sử dụng dầu nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá chỉ số mức Nox, SO2 cho phép.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn, đất, chất thải từ nạo vét không đúng vị trí quy định.

5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn đất, chất thải từ nạo vét không đúng vị trí quy định trong phạm vi luồng hàng hải, vùng nước trước cầu, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 41

Xem nội dung VB
Điều 41. Vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa khi vào, rời và hoạt động tại cảng biển

1. Đối với hành vi khai thác tàu thuyền quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với phương tiện chở hàng nguy hiểm, chở dầu, chở khí hóa lỏng, tàu đệm khí;

b) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với phương tiện chuyên vận tải hành khách có sức chở trên 12 người mà không phải là tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi, nhà hàng nổi, tàu đệm khí;

c) Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện lưu trú du lịch ban đêm.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyện môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... khoản 1 Điều 43

Xem nội dung VB
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hoa tiêu hàng hải của tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền không treo cờ hiệu hoặc sử dụng đèn hiệu theo quy định khi xin hoa tiêu hoặc khi hoa tiêu có mặt trên tàu.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... khoản 1 Điều 47

Xem nội dung VB
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
43. Bãi bỏ ... Điều 58

Xem nội dung VB
Điều 58. Vi phạm quy định về hoạt động quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả giao, nhận, xử lý chất thải lỏng có dầu tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tàu biển vào cảng biển không khai báo hoặc khai báo không đúng cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực về số lượng nước thải lẫn dầu có trên tàu khi cập cảng.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển mà không có kế hoạch giao, nhận chất thải lỏng được Cảng vụ hàng hải tại khu vực chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cảng biển, bến cảng không trang bị phương tiện tiếp nhận hoặc trạm xử lý chất thải lỏng có dầu hoặc không có danh mục các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu do Cảng vụ hàng hải tại khu vực cung cấp theo quy định.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tới phương tiện tiếp nhận khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải tại khu vực.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển mà không được cấp phép hành nghề theo quy định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
44. Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại khoản 5 Điều 24

Xem nội dung VB
tháo dỡ
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
2. Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 Điều 2 như sau:

“2a. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp;

c) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

2b. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, người có thẩm quyền xác định cụ thể việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Chương này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

1. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm hành chính sau đây:

a) Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng hóa chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của phương tiện;

b) Các hành vi được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;

c) Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
...
Điều 6. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Chương này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 4 như sau:

“5. Đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tàu thuyền không có các thông tin để tính quy đổi tổng dung tích tàu quy định tại khoản 4 Điều này, phương pháp xác định trọng tải toàn phần, công suất tàu thuyền để áp dụng xử phạt như sau:

a) Trọng tải toàn phần của tàu thuyền ký hiệu là T (tấn) và được tính theo công thức T = A x K, trong đó:

- A là giá trị của số đo chiều dài boong chính, đo từ mũi đến lái tàu thuyền nhân với số đo chiều rộng mép boong ở giữa tàu thuyền nhân với số đo chiều cao mạn, đo từ đáy đến mặt boong ở giữa tàu thuyền, được tính theo công thức A = L x B x D, trong đó:

L (m): Chiều dài boong chính đo từ mũi đến hết lái tàu thuyền;

B (m): Chiều rộng mép boong đo ở giữa tàu thuyền;

D (m): Chiều cao mạn đo từ đáy đến mặt boong ở giữa tàu thuyền;

- K là hệ số tương ứng với giá trị A và áp dụng như sau:

Giá trị của A từ 4,55 m3 đến 18,76 m3 thì hệ số K = 0,26;

Giá trị của A từ trên 18,76 m3 đến 49,80 m3 thì hệ số K = 0,29;

Giá trị của A từ trên 49,80 m3 đến 387,20 m3 thì hệ số K = 0,35;

Giá trị của A từ trên 387,20 m3 đến 1.119,80 m3 thì hệ số K = 0,51;

Giá trị của A trên 1.119,80 m3 thì hệ số K = 0,57.

b) Nếu tàu thuyền không phải là tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách thì căn cứ vào tổng công suất máy chính lắp trên tàu thuyền để áp dụng hình thức, mức xử phạt. Trường hợp không có cơ sở để xác định công suất máy chính lắp trên tàu thuyền, không nhãn mác, thì áp dụng mức xử phạt theo công suất máy 50 mã lực;

c) Trường hợp không xác định được trọng tải toàn phần theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, người có thẩm quyền đề nghị Cơ quan đăng kiểm xác định trọng tải toàn phần của tàu thuyền để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Đối với tàu thuyền như: Bến nổi hoặc kết cấu nổi khác mà trên đó đặt thiết bị thi công cuốc, hút để nạo vét luồng, khai thác khoáng sản, xếp dỡ hàng hóa nếu không đủ căn cứ để xác định trọng tải toàn phần hoặc công suất của tàu thuyền thì xác định như sau:

Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất đến 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất đến 4 mét thì được xác định như tàu thuyền có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;

Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất trên 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất trên 4 mét thì được xác định tàu thuyền có trọng tải toàn phần trên 15 tấn;

Chiều dài của tàu thuyền được tính từ điểm ngoài cùng của mũi phương tiện đến điểm ngoài cùng của lái tàu thuyền hoặc từ hai điểm ngoài cùng của tàu thuyền nơi có mặt cắt lớn nhất trên mặt boong;

Chiều rộng của tàu thuyền được tính từ mép boong bên này đến mép boong bên kia, ở vị trí có kích thước lớn nhất.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây đối với mỗi hành vi vi phạm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.

4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định mức xử phạt theo dung tích của tàu thuyền, tổng dung tích (GT) là dung tích được đo theo quy định của Công ước quốc tế về đo dung tích tàu năm 1969, được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp.

Trường hợp giấy chứng nhận của tàu thuyền không ghi CT, tổng dung tích của tàu thuyền được tính quy đổi như sau:

a) Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tự hành: 1,5 tấn trọng tải được tính bằng 01 GT;

b) Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần được tính bằng 01 GT;

c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thủy phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) được tính bằng 0,5 GT; 01 KW được tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền được tính bằng 06 GT;

d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01 ghế ngồi dành cho hành khách được tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm được tính bằng 04 GT;

đ) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn: Được tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy;

e) Việc quy đổi quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều này được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất;

g) Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn bằng 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:

a) Bổ sung điểm i và điểm k vào sau điểm h khoản 5 Điều 10 như sau:

“i) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình hàng hải;

k) Không thực hiện kiểm định hoặc điều khiển phương tiện, thiết bị xếp dỡ, xe, máy móc chuyên dùng trong nội bộ cửa cảng mà không được kiểm định theo quy định.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển
...
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

b) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định;

c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;

d) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;

e) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;

g) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;

h) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng theo quy định.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
...
d) Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 10 như sau:

“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 5 Điều này;

b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;

c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không tuân theo chỉ dẫn của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không được phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về dấu hiệu cảnh báo cho tàu cập cầu an toàn theo quy định;

b) Không bố trí người buộc, cởi dây cho tàu thuyền theo quy định;

c) Không thông báo kế hoạch điều độ tàu thuyền vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải theo quy định;

d) Để các vật trên cầu cảng hoặc chiếm dụng không gian phía trên cầu cảng gây trở ngại cho tàu thuyền cập, rời cầu cảng hoặc gây trở ngại cho các hoạt động khác tại cảng.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

b) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về các sự cố; tai nạn có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm môi trường tại cảng theo quy định;

c) Không cung cấp cho Cảng vụ hàng hải số liệu độ sâu vùng nước trước cầu cảng định kỳ theo quy định;

d) Không thực hiện khảo sát định kỳ để công bố thông báo hàng hải về độ sâu vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước khác theo quy định;

đ) Thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng không hoạt động được hoặc hoạt động không đúng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;

b) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định;

c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;

d) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;

e) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;

g) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;

h) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng theo quy định.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác cảng không đúng với công năng của cảng đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;

b) Cho tàu thuyền cập cầu cảng khi cầu cảng chưa được phép đưa vào khai thác, sử dụng;

c) Không có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;

d) Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định;

đ) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
23. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 và điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:

a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 48 như sau:

“e) Không bố trí cho thuyền viên hồi hương đúng theo thời gian quy định.”;

Xem nội dung VB
Điều 48. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và thuyền viên
...
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định;

b) Không cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương theo quy định;

c) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả gồm điều trị y tế, phẫu thuật, nằm viện, các loại thuốc, trang thiết bị điều trị cần thiết, chi phí ăn, ở của thuyền viên từ khi sơ cứu đến khi thuyền viên bình phục hoặc đến khi xác định là mãn tính; không trả đủ tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thuyền viên trong thời gian điều trị;

d) Không thanh toán chi phí mai táng trong trường hợp thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc trên bờ trong thời gian đi tàu;

đ) Không mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
23. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 và điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:
...
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:

“e) Buộc bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và thuyền viên
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
23. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 và điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:
...
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:

“e) Buộc bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và thuyền viên
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Chương này được bổ sung bởi từ Khoản 32 đến 34 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
...
32. Bổ sung Mục 12 vào sau Mục 11 của Chương II và bổ sung Điều 58e, Điều 58g, Điều 58h như sau:

“Mục 12. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG HÀNG HẢI; KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI

Điều 58e. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động với hành vi không giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng theo một trong các mức sau đây:

1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 thuyền viên đến 10 thuyền viên.

2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 thuyền viên đến 50 thuyền viên.

3. Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 thuyền viên đến 100 thuyền viên.

4. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 thuyền viên đến 300 thuyền viên.

5. Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 thuyền viên trở lên.

Điều 58g. Vi phạm quy định về điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động thuyền viên không phù hợp với giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài không có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc giấy phép lao động đã hết hạn.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên phù hợp với giấy phép lao động đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thuyền viên phải rời tàu đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.

Điều 58h. Vi phạm quy định về khai báo khi trên tàu xảy ra tai nạn lao động hàng hải

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không khai báo tai nạn lao động hàng hải theo quy định.”.

33. Bổ sung Mục 13 vào Chương II và bổ sung Điều 58i và Điều 58k như sau:

“Mục 13. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Điều 58i. Vi phạm quy định về xây dựng phương án ứng phó thiên tai và báo cáo về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định;

b) Không thực hiện chế độ báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra gửi Cảng vụ hàng hải theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 58k. Vi phạm quy định về phòng ngừa thiên tai và ứng phó thiên tai

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin sai lệch về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;

b) Không tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền;

c) Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không đầy đủ nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi có hành vi không sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải về việc điều động các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

34. Bổ sung Mục 14 vào Chương II và bổ sung Điều 58l như sau:

“Mục 14. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Điều 58l. Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng hải

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo; thông báo không chính xác hoặc không kịp thời các thông tin về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm cho người lao động, thuyền viên, hành khách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

b) Không thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh, bảo vệ cá nhân ngăn ngừa dịch bệnh truyền nhiễm trên tàu, thuyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm trước khi tàu thuyền cập cảng;

b) Tự ý lên hoặc xuống tàu thuyền, tiến hành bốc dỡ hoặc tiếp nhận hàng hóa trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

b) Không thực hiện đúng quy định về tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh;

c) Không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không báo cáo, khai báo hoặc báo cáo, khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm trên tàu thuyền.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý rời tàu khi chưa thực hiện các thủ tục kiểm dịch y tế hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Không chấp hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa và các đối tượng phải kiểm dịch khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc kiểm tra, xử lý y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc quay lại tàu hoặc khu vực cách ly y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

c) Buộc thực hiện việc cách ly y tế cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng
...
Điều 8. Vi phạm quy định về đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
...
Điều 9. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
...
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển
...
Điều 11. Vi phạm quy định về bốc dỡ, lưu kho, chất xếp hàng hóa
...
Điều 12. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải tại vùng nước cảng biển
...
Điều 13. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng biển
...
Điều 14. Vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện trong vùng đất cảng
...
Điều 15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ vận tải biển quốc tế
...
Điều 16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng
...
Điều 17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do hoạt động khai thác cảng biển
...
Điều 19. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình hàng hải
...
Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
...
Điều 21. Vi phạm quy định về công khai thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển
...
Điều 22. Vi phạm quy định về kê khai giá dịch vụ tại cảng biển
...
Điều 23. Vi phạm quy định về giá dịch vụ tại cảng biển
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN

Điều 24. Vi phạm quy định về đầu tư xây dựng cảng cạn
...
Điều 25. Vi phạm quy định về công bố mở cảng cạn
...
Điều 26. Vi phạm quy định về đặt tên, đổi tên cảng cạn
...
Điều 27. Vi phạm quy định về cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn
...
Điều 28. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác cảng cạn
...
Điều 29. Vi phạm quy định về bốc dỡ, lưu kho hàng hóa
...
Điều 30. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng cạn
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 31. Vi phạm quy định về thủ tục đến cảng biển hoặc quá cảnh
...
Điều 32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh
...
Điều 33. Vi phạm quy định về an toàn, an ninh, trật tự, vệ sinh đối với các hoạt động liên quan đến tàu thuyền
...
Điều 34. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền
...
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do tàu thuyền gây ra
...
Điều 36. Vi phạm quy định về an toàn sinh mạng trên tàu thuyền
...
Điều 37. Vi phạm quy định về neo đậu, neo chờ, cập cầu, cập mạn, lai dắt của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
...
Điều 38. Vi phạm quy định về xếp, chằng buộc hàng hóa trên tàu thuyền
...
Điều 39. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TÀU THUYỀN VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, SỐ THUYỀN VIÊN

Điều 40. Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền
...
Điều 41. Vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa khi vào, rời và hoạt động tại cảng biển
...
Điều 42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên
...
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hoa tiêu hàng hải của tàu thuyền
...
Điều 44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải
...
Điều 45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải
...
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC, DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI

Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
...
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
...
Điều 48. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và thuyền viên
...
Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA CHỮA TÀU THUYỀN VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU THUYỀN

Điều 49. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải tàu thuyền
...
Điều 50. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ sửa chữa tàu thuyền
...
Điều 51. Vi phạm các quy định về hoạt động phá dỡ tàu thuyền
...
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN CÔNG-TE-NƠ

Điều 52. Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG HẢI; TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI

Điều 53. Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
...
Điều 54. Vi phạm quy định về trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển
...
Điều 55. Vi phạm quy định về báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN

Điều 56. Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên
...
Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, QUẢN LÝ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG CÓ DẦU TỪ TÀU BIỂN TẠI CẢNG BIỂN

Điều 57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 58. Vi phạm quy định về hoạt động quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển
Chương này được bổ sung bởi từ Khoản 32 đến 34 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022