Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với cơ sơ có nguy cơ cháy nổ theo Nghị định 105
Nội dung chính
Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với cơ sơ có nguy cơ cháy nổ theo Nghị định 105
Căn cứ Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024. Theo đó Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được quy định như sau:
(1) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân):
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại M quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại N quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP
- Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền bảo hiểm | Mức khấu trừ bảo hiểm |
Đến 2.000
| 4
|
Trên 2.000 đến 10.000 | 10 |
Trên 10.000 đến 50.000 | 20 |
Trên 50.000 đến 100.000 | 40 |
Trên 100.000 đến 200.000 | 60 |
Trên 200.000 | 100 |
(2) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP. Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP.
(3) Đối với cơ sở hạt nhân: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với cơ sơ có nguy cơ cháy nổ theo Nghị định 105 (Hình từ Internet)
Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy bao gồm các tài liệu như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 105/2025/NĐ-CP Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu sau:
(1) Phiếu thông tin của cơ sở theo Mẫu số PC01 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP;
(2) Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
(3) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
(4) Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở; thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
(5) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP;
(6) Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
(7) Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP;
(8) Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP;
(9) Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
(10) Bản vẽ hoàn công hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
(11) Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có);
(12) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
(13) Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền, văn bản kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);
(14) Văn bản thể hiện việc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở (nếu có).