Mức giảm trừ gia cảnh 2026 là bao nhiêu? Cách tính thuế TNCN 2026 cho thu nhập từ bất động sản

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức giảm trừ gia cảnh 2026 là bao nhiêu? Cách tính thuế TNCN 2026 cho thu nhập từ bất động sản. Điều kiện để dự án bất động sản được chuyển nhượng là gì?

Nội dung chính

    Mức giảm trừ gia cảnh 2026 là bao nhiêu?

    Cho đến năm 2025, mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

    - Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

    - Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    Ngày 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Phiên họp thứ 50 đã thông qua Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

    Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

    - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

    - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

    Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2026 đối với người nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng tương đương 186 triệu đồng/năm và đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu/tháng.

    Mức giảm trừ gia cảnh 2026 là bao nhiêu? Cách tính thuế TNCN 2026 cho thu nhập từ bất động sản

    Mức giảm trừ gia cảnh 2026 là bao nhiêu? Cách tính thuế TNCN 2026 cho thu nhập từ bất động sản (Hình từ Internet)

    Cách tính thuế TNCN 2026 cho thu nhập từ bất động sản

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định:

    Điều 22. Thuế suất
    Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng

    Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượng.

    Đối với cá nhân không cư trú căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

    Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Chiếu theo căn cứ pháp lý trên, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Quy định tại khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về mức thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà và cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:

    (1) Mức thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản

    Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

    (2) Thời điểm tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

    (3) Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản:

    - Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    - Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

    Điều kiện để dự án bất động sản được chuyển nhượng là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

    - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư;

    - Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;

    - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;

    - Dự án không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    - Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp;

    - Dự án còn trong thời hạn thực hiện;

    - Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1