Một số điểm lưu ý về giảm tiền sử dụng đất tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP

Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất? Mức giảm tiền sử dụng đất được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất?

    Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp sau đây được giảm tiền sử dụng đất:

    (1) Giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo;

    (2) Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sau đây đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:

    (i) Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;

    (ii) Cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    (3) Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    (4) Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024:

    - Dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    - Dự án không thuộc các địa bàn thuộc 02 trường hợp trên.

    Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

     Một số điểm lưu ý về giảm tiền sử dụng đất tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    Một số điểm lưu ý về giảm tiền sử dụng đất tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

    Mức giảm tiền sử dụng đất được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP các đối tượng được giảm tiền sử dụng đất bao gồm:

    Trường hợp giảm tiền sử dụng đất

    Mức giảm tiền sử dụng đất

    Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất

    50%

    Các đối tượng quy định tại (i), (ii) đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

    50%

    Các đối tượng quy định tại (i), (ii) đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

    30%

    Đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công

    Mức giảm được thực hiện theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP

    Trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024:

    Dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

    50%

    Dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

    30%

    Dự án được đầu tư tại các địa bàn còn lại

    20% 

    Ai có thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm?

    Căn cứ khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau:

    - Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    47