Mô hình, nội dung dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Nội dung chính
Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2024, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai, trong đó dữ liệu được sắp xếp và tổ chức để phục vụ cho việc truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua các phương tiện điện tử. Mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là nhằm quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến đất đai một cách thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc.
Các thành phần cụ thể của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
Cơ sở dữ liệu địa chính;
Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Cơ sở dữ liệu giá đất;
Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
Mô hình, nội dung dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai ( Hình từ Internet)
Mô hình, nội dung dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Tại Điều 4, 5, 6, 7 và Điều 8 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT, thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thiết kế theo 04 mô hình dữ liệu chính như sau:
(1) Dữ liệu không gian đất đai: Dữ liệu không gian đất đai được chia thành hai nhóm dữ liệu là dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề.
Dữ liệu không gian đất đai nền, bao gồm các loại dữ liệu không gian như:
- Dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc, gồm các lớp dữ liệu về điểm tọa độ và điểm độ cao;
- Dữ liệu không gian biên giới, địa giới gồm: lớp dữ liệu mốc biên giới, địa giới; lớp dữ liệu đường biên giới; lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Dữ liệu không gian thủy hệ gồm các lớp dữ liệu thủy hệ dạng đường, dạng vùng; lớp dữ liệu đường mép nước;
- Dữ liệu không gian giao thông gồm các lớp dữ liệu tim đường; lớp dữ liệu giao thông dạng vùng, dạng đường; lớp dữ liệu mặt đường giao thông;
- Và dữ liệu không gian địa danh và ghi chú gồm các lớp dữ liệu điểm địa danh; điểm ghi chú.
Trong khi đó, dữ liệu không gian đất đai chuyên đề cung cấp các thông tin chi tiết hơn về việc quản lý và sử dụng đất, bao gồm:
- Dữ liệu không gian địa chính là các lớp dữ liệu về thửa đất, tài sản gắn liền với đất, các lớp về đường chỉ giới, mốc giới hành lang an toàn bảo vệ công trình và các lớp dữ liệu về đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch;
- Dữ liệu không gian điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm các nhóm lớp dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước và cấp tỉnh;
- Dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện;
- Dữ liệu không gian giá đất gồm các lớp dữ liệu vùng giá trị; thửa đất chuẩn và thửa đất cụ thể. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định giá trị đất đai.
- Dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai gồm các nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Và cuối cùng là dữ liệu không gian của dữ liệu khác liên quan đến đất đai gồm các nhóm lớp dữ liệu kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; lớp dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; nhóm lớp dữ liệu tổng hợp về giá đất.
(2) Dữ liệu thuộc tính đất đai bao gồm các dữ liệu quan trọng về đất đai như:
- Dữ liệu địa chính gồm các nhóm dữ liệu về thửa đất; người quản lý, sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; tài sản gắn liền với đất; quyền quản lý, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; tình trạng pháp lý về quyền quản lý, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; thông tin ngăn chặn quyền.
- Dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất gồm các nhóm dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp vùng kinh tế - xã hội, cả nước và cấp tỉnh.
- Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các nhóm dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện.
- Dữ liệu về giá đất gồm các dữ liệu về quyết định giá đất, bảng giá đất, giá thửa đất; thửa đất chuẩn và thửa đất cụ thể.
- Dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai gồm các nhóm dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước, vùng kinh tế - xã hội; cấp tỉnh, huyện, xã; kiểm kê đất đai chuyên đề.
- Và dữ liệu thuộc tính khác liên quan đến đất đai gồm các dữ liệu hồ sơ đất đai tại trung ương; nhóm dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Giấy chứng nhận bị thu hồi, hủy; dữ liệu tổng hợp về giá đất.
(3) Dữ liệu đất đai phi cấu trúc
Nội dung dữ liệu đất đai phi cấu trúc bao gồm các tập tin PDF, tập tin văn bản, ảnh, đồ họa và các dạng dữ liệu phi cấu trúc khác của: tài liệu về địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; hồ sơ đất đai tại trung ương.
(4) Siêu dữ liệu đất đai
Nội dung siêu dữ liệu đất đai bao gồm các thông tin mô tả về dữ liệu của các nội dung dữ liệu đất đai liên quan đến không gian đất đai, thuộc tính đất đai và dữ liệu đất đai phi cấu trúc.
Siêu dữ liệu đất đai bao gồm các nhóm thông tin như thông tin chung về siêu dữ liệu đất đai, thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ, thông tin mô tả dữ liệu đất đai, thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai và thông tin mô tả phương thức chia sẻ dữ liệu đất đai.
Trong đó, thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai được xác định dựa trên tài liệu, hồ sơ đất đai được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu và sẽ được cập nhật khi có sự thay đổi về chất lượng dữ liệu.
Như vậy, thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng trên 04 mô hình dữ liệu chính như trên. Các mô hình chứa nội dung dữ liệu về đất đai khác nhau. Mỗi mô hình đóng vai trò quan trọng và tương tác với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về tài nguyên đất đai.
Quy cách trình bày, hiển thị cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT có quy định về cách trình bày, hiển thị cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:
Dữ liệu thuộc tính đất đai được trình bày, hiển thị theo quy định của pháp luật đất đai về: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai.
Dữ liệu không gian đất đai được trình bày, hiển thị theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTNMT
Ngoài ra, vấn đề về định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTNMT.