Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển từ 01/7/2025 như thế nào?

Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển từ 01/7/2025 như thế nào? Trường hợp nào được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?

Nội dung chính

    Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển từ 01/7/2025 như thế nào?

    Nghị định 151/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phần cấp trong lĩnh vực đất đai.

    Theo đó, tại Phụ lục ban hành theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển từ ngày 01/7/2025.

    Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển có dạng như sau:

    >>> Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển Tải về

    Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025

    Mẫu số 10 Quyết định cho thuê đất, giao đất, giao khu vực biển để lấn biển từ 01/7/2025 như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Trường hợp nào được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?

    Căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định cho thuê đất như sau:

    Điều 120. Cho thuê đất
    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
    2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
    c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
    a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
    c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
    4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Như vậy, nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

    - Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

    - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.

    Hiện nay, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 118 Luật Đất đai 2024quy định về các trường hợp được Nhà nước Giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    - Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

    - Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

    - Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

    - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024.

    - Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    - Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

    - Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    36