Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
Nội dung chính
Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
Theo tiểu mục 1.4 Mục 1 Phần I Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 2065/CT-NVT năm 2025, lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế quy định như sau:
- Đối với người dân, việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
Thứ nhất, sẽ làm giảm thủ tục hành chính cho người dân khi thực hiện thủ tục về đăng ký thuế, khai báo thông tin đăng ký thuế do chỉ cần khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không phải nộp bản sao căn cước công dân cho cơ quan thuế.
Thứ hai, sẽ giúp người dân thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục về thuế và các thủ tục với cơ quan nhà nước mà phải sử dụng mã số thuế do chỉ cần khai thông tin số định danh cá nhân mà không cần ghi nhớ mã số thuế riêng, đơn giản, thuận tiện trong việc kê khai, tra cứu và thực hiện nghĩa vụ thuế, các giao dịch thuế, kê khai, nộp thuế trở nên nhanh chóng hơn nhờ việc đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế sẽ tiết kiệm thời gian thời gian nhập liệu, đối chiếu thông tin của cá nhân khi thực hiện đăng ký thuế theo ủy quyền, cũng như thuận tiện, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế TNCN, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho người lao động.
Trên đây là thông tin về Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế? (Hình từ Internet)
Quy định về việc cấp mã số thuế?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc cấp mã số thuế như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
- Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
- Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
- Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
- Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trách nhiệm của người nộp thuế hiện nay ra sao?
Căn cứ tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định
trách nhiệm của người nộp thuế như sau:
- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.