Dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên bắt đầu từ đâu?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên bắt đầu từ đâu?
Cao tốc Hà Nội Thái Nguyên là một trong những dự án hạ tầng giao thông trọng điểm nằm trong toàn tuyến đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên Chợ Mới.
Dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên có tổng chiều dài gần 61,2 km đi qua địa bàn 3 tỉnh, thành phố bao gồm Hà Nội, Bắc Ninh và Thái Nguyên.
Dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên bắt đầu từ nút giao Vành đai 3 (Km8+00) tại Hà Nội và kết thúc tại nút giao Tân Long (Km69+200) thuộc địa phận thành phố Thái Nguyên. Dự án cao tốc Hà Nội được thiết kế theo tiêu chuẩn cao tốc với 6 làn xe và tốc độ thiết kế 100 km/h.
Tổng mức đầu tư cho dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên ước tính sơ bộ khoảng 10.000 tỷ đồng, sử dụng vốn vay ODA nước ngoài kết hợp vốn đối ứng trong nước.
Theo định hướng quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì tuyến đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên được đánh giá sẽ là một phần quan trọng trong việc hoàn thiện trục kết nối giữa Hà Nội với các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
Như vậy, dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên bắt đầu từ nút giao Vành đai 3 (Km8+00) tại Hà Nội và kết thúc tại nút giao Tân Long (Km69+200) thuộc địa phận thành phố Thái Nguyên. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng, dự án hứa hẹn sẽ góp một phần quan trọng trong mạng lưới giao thông quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm tải đáng kể tình trạng ùn tắc giao thông.
>> Xem thêm thông tin Tổng quan dự án tuyến cao tốc Hà Nội Thái Nguyên: TẠI ĐÂY

Dự án cao tốc Hà Nội Thái Nguyên bắt đầu từ đâu? (Hình từ Internet)
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong xây dựng?
Căn cứ tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm c Khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
(1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.
(2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
(3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
(4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
(5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.
(6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
(7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
(8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
(9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường
(10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
(11) Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
(12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
(13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
(14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác như thế nào?
Căn cứ tại Điều 31 Luật Đường bộ 2024 quy định về bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác như sau:
(1) Công trình đường bộ sau khi đã hoàn thành được bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn thành và nghiệm thu theo quy định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.
