Lập quy hoạch tỉnh có phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề không?

Lập quy hoạch tỉnh có phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề không? Thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn như thế nào?

Nội dung chính

    Lập quy hoạch tỉnh có phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch 2017 quy định như sau:

    Điều 19. Lấy ý kiến về quy hoạch
    1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.
    2. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
    3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
    4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp.
    5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch.

    Như vậy, khi lập quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch bắt buộc phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.

    Lập quy hoạch tỉnh có phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề không?

    Lập quy hoạch tỉnh có phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề không? (Hình từ Internet)

    Thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn như thế nào?

    Căn cứ khoản 7 Điều 38c Nghị định 37/2019/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Nghị định 22/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau:

    - Cơ quan lập quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 38đ Nghị định 37/2019/NĐ-CP.

    Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a Luật Quy hoạch 2017, cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi giao cơ quan lập quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;

    - Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;

    - Cơ quan lập quy hoạch tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

    Lưu ý: Việc điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng khi không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu tổng quát của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định giữa các quy hoạch.

    Tỷ lệ sơ đồ, bản đồ quy hoạch của quy hoạch tỉnh được quy định như thế nào?

    Căn cứ Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định về Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP quy định về Danh mục và tỷ lệ sơ đồ, bản đồ quy hoạch thì tỷ lệ sơ đồ, bản đồ quy hoạch của quy hoạch tỉnh được quy định như sau:

    - Sơ đồ in tỷ lệ 1:250.000 - 1:1.000.000 (tùy theo hình dạng và diện tích của tỉnh)

    Sơ đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh.

    - Sơ đồ, bản đồ số và sơ đồ, bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dạng và diện tích tỉnh)

    + Các bản đồ về hiện trạng phát triển.

    + Sơ đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng.

    + Sơ đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn.

    + Sơ đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng.

    + Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội.

    + Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

    + Sơ đồ, bản đồ phương án phân bổ và khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất*.

    + Sơ đồ, bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên*.

    + Sơ đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu.

    + Sơ đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.

    + Sơ đồ vị trí các dự án dự kiến ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch.

    + Sơ đồ, bản đồ chuyên đề (nếu có).

    - Sơ đồ, bản đồ số và sơ đồ, bản đồ in tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000

    + Bản đồ hiện trạng khu vực trọng điểm của tỉnh (nếu có).

    + Sơ đồ định hướng phát triển khu vực trọng điểm của tỉnh (nếu có).

    (*) Lưu ý: Tùy vào điều kiện khác biệt của từng tỉnh có thể lập các sơ đồ, bản đồ riêng cho các đối tượng của ngành hoặc loại tài nguyên để đảm bảo thể hiện được nội dung quy hoạch trên sơ đồ, bản đồ.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1