Lăng mộ vua Lê Túc Tông ở đâu? Đất xây mồ mả là đất gì?

Lăng mộ vua Lê Túc Tông ở đâu? Đào mộ tìm cổ vật có bị coi là vi phạm pháp luật không? Đất xây mồ mả là đất gì?

Nội dung chính

    Lăng mộ vua Lê Túc Tông ở đâu?

    Lê Túc Tông, tên thật là Lê Thuần, là con trai thứ ba và cũng là đích tử của vua Lê Hiến Tông. Nhờ tư chất thông minh, hiếu học, ông được vua cha chọn làm Hoàng thái tử, dù không phải con trưởng. Tháng 7 năm 1504, sau khi Lê Hiến Tông qua đời, Lê Thuần lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Lê Túc Tông. Tuy nhiên, đến tháng 12 năm 1504, ông bất ngờ lâm bệnh nặng. Vì không có con nối dõi, ông chỉ định người anh thứ hai là Lê Tuấn kế vị, tức vua Lê Uy Mục. Ngày 12 tháng 1 năm 1505, Lê Túc Tông qua đời, chỉ sau 6 tháng trị vì.

    Lăng mộ của vua Lê Túc Tông hiện nay tọa lạc tại xã Xã Định Thành, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

    Đào mộ tìm cổ vật có bị coi là vi phạm pháp luật không?

    Căn cứ theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

    - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

    + Vì động cơ đê hèn;

    + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.

    Theo như quy định trên thì hành vi đào mộ để tìm và chiếm đoạt cổ vật là hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt bị coi là phạm pháp.

    Người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với mức phạt từ cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi.

    Lăng mộ vua Lê Túc Tông ở đâu? Đất xây mồ mả là đất gì?

    Lăng mộ vua Lê Túc Tông ở đâu? Đất xây mồ mả là đất gì? (Hình từ Internet)

    Đất xây mồ mả thuộc nhóm đất gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
    h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác.

    Như vậy, đất xây mồ mả thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là loại đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    99