Ký tự nào thể hiện hai số cuối của năm dự án, công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng?
Nội dung chính
Ký tự nào thể hiện hai số cuối của năm dự án, công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2025/TT-BXD quy định như sau:
Điều 5. Quy định về mã số thông tin dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng
1. Mã số dữ liệu dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là một dãy gồm 13 ký tự số.
2. 02 ký tự đầu tiên thể hiện mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng theo Phụ lục I Thông tư này.
3. 02 ký tự tiếp theo thể hiện hai số cuối của năm dự án, công trình được thẩm định hoặc cấp giấy phép xây dựng.
4. 01 ký tự tiếp theo thể hiện loại dự án như sau:
a) Số không “0” thể hiện loại công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng;
b) Số một “1” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;
c) Số hai “2” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;
d) Số ba “3” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Số bốn “4” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
e) Số năm “5” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
g) Số sáu “6” thể hiện loại dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
5. 01 ký tự tiếp theo thể hiện trình tự thủ tục như sau:
a) Số một “1” thể hiện dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Số hai “2” thể hiện thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
c) Số ba “3” thể hiện công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng.
6. 05 ký tự tiếp theo thể hiện dãy số ngẫu nhiên.
7. 02 ký tự tiếp theo thể hiện số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế.
Như vậy, hai ký tự số ở vị trí thứ 3 và thứ 4 trong mã số mã số thông tin dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là phần thể hiện hai số cuối của năm dự án hoặc công trình được thẩm định hoặc cấp giấy phép xây dựng.
Ký tự nào thể hiện hai số cuối của năm dự án, công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi nào?
Căn cứ khoản 19 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.
Căn cứ khoản 4 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
[...]
4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.
Theo đó, công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định Luật Xây dựng 2014.
Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 67. Quản lý trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Như vậy, đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, việc quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và theo quy định của pháp luật có liên quan.