Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành lấn biển được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Nội dung chính
Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành lấn biển được theo quy định hiện hành thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 74 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành lấn biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển gửi văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt;
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành lấn biển.
Như vậy, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các công trình hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra theo tiến độ dự án đã được phê duyệt. Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn tiến hành kiểm tra nghiệm thu, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành lấn biển được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (hình ảnh từ internet)
Ai có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển?
Căn cứ khoản 3 Điều 73 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như sau:
Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển
...
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển.
Như vậy,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biểnkhông phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho hoạt động này.
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc khu vực nào thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư?
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực được quy định tại khoản 3 Điều 190 Luật Đất đai 2024 thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
- Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
- Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
- Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
- Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Như vậy, hoạt động lấn biển có diện tích thuộc các khu vực như khu bảo vệ di tích, di sản thiên nhiên, vườn quốc gia, khu bảo tồn biển, cảng biển, và các khu vực dùng cho quốc phòng, an ninh chỉ được thực hiện khi được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.