Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cho hành vi không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy

Nội dung chính

    Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106?

    Nghị định 106/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 15/5/2025, chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025.

    Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 106/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 9. Vi phạm quy định hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đủ tài liệu trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Theo đó, hành vi không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

    Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106?

    Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cho hành vi không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy

    Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 106/2025/NĐ-CP:

    Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là 01 năm.
    2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không còn giá trị sử dụng.
    3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
    b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
    c) Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm.
    4. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định này được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông theo quy định;
    b) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định này được tính từ ngày công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông chấm dứt hoạt động.
    5. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan để xác định thời điểm tính thời hiệu xử phạt theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

    Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cho hành vi không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy là 01 năm.

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    - Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    - Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

    - Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm.

    Hồ sơ PCCC cứu nạn cứu hộ của cơ sở gồm những gì từ 01/7/2025?

    Hồ sơ phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ của cơ sở được quy định tại Điều 4 Nghị định 105/2025/NĐ-CP.

    Hồ sơ phòng cháy chữa cháy cứu nạn cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu sau:

    (1) Phiếu thông tin của cơ sở theo Mẫu số PC01 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP

    (2) Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    (3) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

    (4) Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở; thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    (5) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định này;

    (6) Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;

    (7) Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP

    (8) Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP

    (9) Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

    (10) Bản vẽ hoàn công hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

    (11) Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có);

    (12) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;

    (13) Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền, văn bản kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);

    (14) Văn bản thể hiện việc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở (nếu có).

    Cơ quan quản lý chuyên ngành lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc diện quản lý theo quy định sau:

    - Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại các điểm (8), (10), (12), (13), (14)

    - Cơ quan Công an lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại (1), (8), (10), (11), (12), (13), (14), các tài liệu khác theo quy định về công tác hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân;

    c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại (1), (8), (10), (11), (12), (13), (14).

    Nghị định 105/2025/NĐ-CP và Nghị định 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025

    saved-content
    unsaved-content
    33