Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào? Ai có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng?

Nội dung chính

    Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình cụ thể đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như sau:

    Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
    b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
    b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng có thể bị xử phạt hành chính từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc khắc phục hậu quả theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng?

    Căn cứ theo Điều 47 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng cụ thể như sau:

    Điều 47. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng
    Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
    1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
    2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
    3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
    4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.

    Theo đó, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng.

    Hồ sơ sự cố công trình xây dựng bao gồm các nội dung được quy định như trên.

    Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 46. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
    1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;
    b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
    c) Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao.
    2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
    3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
    a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
    b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
    c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
    d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
    ...

    Theo đó, thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

    - Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao.

    saved-content
    unsaved-content
    1