Không đóng tiền thuê đất cho Nhà nước có bị thu hồi đất không? Trách nhiệm người có đất bị thu hồi là gì?

Không đóng tiền thuê đất cho Nhà nước có bị thu hồi đất không? Trình tự, thủ tục thu hồi đất do không đóng tiền thuê đất như thế nào?

Nội dung chính

    Không đóng tiền thuê đất cho Nhà nước có bị thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    ...
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    ...

    Theo Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

    Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
    1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
    2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, người sử dụng đất có thể bị thu hồi đất nếu không đóng hoặc đóng không đầy đủ tiền thuê đất cho Nhà nước mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật về quản lý thuế nhưng vẫn không chấp hành thì có thể bị thu hồi đất theo quy định pháp luật.

    Không đóng tiền thuê đất cho Nhà nước có bị thu hồi đất không? (Nguồn: Internet)

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do không đóng tiền thuê đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi của cơ quan nhà nước như sau:

    - Sau khi nhận được văn bản đề nghị thu hồi đất và tài liệu từ Cơ quan thuế, thì trong thời hạn 30 ngày kể cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Trách nhiệm người có đất bị thu hồi là gì?

    Căn cứ điểm a, b khoản 5 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì người có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

    - Chấp hành quyết định thu hồi đất;

    - Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

    Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất có trách nhiệm gì?

    Căn cứ khoản 6 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:

    - Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

    - Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

    Tài sản trên đất bị thu hồi xử lý như thế nào?

    Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thì: Trường hợp bị thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.

     

    38