Không đóng thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu có bị phạt tiền không?
Nội dung chính
Không đóng thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cụ thể đối với hành vi không đóng thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu bị phạt tiền như sau:
Điều 34. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu khi việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đáp ứng thời gian quy định;
b) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu;
c) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu tham gia dự thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền.
...
Như vậy, đối với hành vi không đóng thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Không đóng thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu có bị phạt tiền không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ dự thầu được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu có hợp lệ không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng cụ thể như sau:
Điều 98. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 27, 37, 38, 39, 62, 63 và 64 của Nghị định này.
a) Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 37, 38, 62 và 63 của Nghị định này. Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi nhà thầu không trong trạng thái bị tạm ngừng, chấm dứt tham gia Hệ thống. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.
...
Theo đó, hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Như vậy, hồ sơ dự thầu được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu không được xem hợp lệ (trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư).
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ mời thầu như sau:
Điều 26. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết minh về gói thầu (nếu có);
d) Các yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm, nghiệm thu và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);
đ) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
e) Quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
g) Các căn cứ liên quan khác.
...
Như vậy, căn cứ lập hồ sơ mời thầu gồm:
- Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết minh về gói thầu (nếu có);
- Các yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm, nghiệm thu và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
- Các căn cứ liên quan khác.