Khi nào hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất tỉnh Quảng Ngãi năm 2026?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khi nào hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 để trình cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định?

Nội dung chính

    Khi nào hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất tỉnh Quảng Ngãi năm 2026?

    Căn cứ khoản 5 Điều 1 Quyết định 48/QĐ-UBND​ năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định như sau:

    5. Kế hoạch thời gian thực hiện: Sở Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thời gian và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 trong tháng 11 năm 2025 để trình cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định.

    Như vậy, nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phải được hoàn thành trong tháng 11 năm 2025 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nhằm công bố và áp dụng chính thức từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Khi nào hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất tỉnh Quảng Ngãi năm 2026?

    Khi nào hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Bảng giá đất tỉnh Quảng Ngãi năm 2026? (Hình từ Internet)

    Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất
    1. Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
    2. Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
    a) Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
    b) Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.

    Theo đó, khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã.

    Việc xác định khu vực này dựa trên:

    - Với đất nông nghiệp: căn cứ vào năng suất cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất - tiêu thụ, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất.

    - Với đất phi nông nghiệp tại nông thôn (đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất công cộng…): căn cứ vào hạ tầng kỹ thuật - xã hội, lợi thế sản xuất kinh doanh, khoảng cách đến trung tâm chính trị - kinh tế - thương mại.

    Cấp xã là đơn vị hành chính để xác định khu vực trong bảng giá đất, sau đó phân chia thành Khu vực 1, 2, 3… tùy theo khả năng sinh lợi và điều kiện hạ tầng.

    Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 20. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
    1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
    a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
    Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
    Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
    b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
    Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
    Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
    [...]

    Như vậy, xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất dựa vào các căn cứ trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1