Khi mới ra đời những khẩu hiệu của ngày quốc tế phụ nữ là gì?
Nội dung chính
Khi mới ra đời những khẩu hiệu của ngày quốc tế phụ nữ là gì?
Năm 1910, tại Đại hội phụ nữ Quốc tế Xã hội chủ nghĩa ở Copenhagen, Đan Mạch, đã quyết định chọn ngày 8/3 làm Ngày Quốc tế Phụ nữ.
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 không chỉ đơn thuần là một ngày lễ, mà còn là một biểu tượng cho những nỗ lực không ngừng nghỉ của phụ nữ trong việc đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình, với những khẩu hiệu như:
- Khẩu hiệu "Ngày làm 8 giờ" thể hiện nguyện vọng của phụ nữ về việc giảm giờ làm, nhằm đảm bảo sức khỏe và thời gian cho gia đình. Họ không chỉ muốn có thời gian làm việc mà còn cần thời gian để chăm sóc bản thân và gia đình, điều này rất quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
- Khẩu hiệu "Việc làm ngang nhau, tiền lương ngang nhau" nhấn mạnh yêu cầu về sự công bằng trong lao động. Phụ nữ không chỉ muốn có cơ hội làm việc mà còn muốn được trả lương xứng đáng với công sức và năng lực của mình. Điều này không chỉ là một yêu cầu về kinh tế mà còn là một vấn đề về nhân phẩm và sự tôn trọng.
- Khẩu hiệu "Bảo vệ bà mẹ và trẻ em" thể hiện sự quan tâm đến sức khỏe và hạnh phúc của các bà mẹ và trẻ em. Phụ nữ không chỉ là những người lao động mà còn là những người mẹ, những người chăm sóc gia đình. Việc bảo vệ sức khỏe của họ và trẻ em là một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ cho gia đình mà còn cho tương lai của xã hội.
Từ những khẩu hiệu này, Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 đã trở thành ngày đoàn kết, nơi phụ nữ trên toàn thế giới cùng nhau đấu tranh cho quyền lợi của mình.
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 đã trở thành biểu tượng cho sự kiên cường và sức mạnh của phụ nữ, là dịp để suy ngẫm về những tiến bộ đã đạt được và những nỗ lực cần thiết để tiếp tục đấu tranh cho một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả phụ nữ trên thế giới.
Khi mới ra đời những khẩu hiệu của ngày quốc tế phụ nữ là gì? (hình từ internet)
Người lao động có được nghỉ nguyên ngày hưởng nguyên lương ngày 8 tháng 3 năm 2025 không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ lễ tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động chỉ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết 11 ngày trong những dịp được quy định trên.
Như vậy, người lao động không được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Như vậy, người lao động không được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết nhưng vẫn có thể được nghỉ nguyên ngày, hưởng nguyên lương theo ngày nghỉ hằng năm trong hợp đồng lao động.