Khi cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đất đai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì?

Khi cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đất đai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì? Hình thức khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu đất đai?

Nội dung chính

    Khi cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đất đai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì?

    Căn cứ vào Điều 63 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    (1) Trong việc cung cấp thông tin dữ liệu đất đai:

    Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    - Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

    - Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu thường xuyên được nâng cấp, cải tiến theo hướng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và chính xác;

    - Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo quy định kỹ thuật để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;

    - Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

    - Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

    - Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng thì phải có trách nhiệm thông báo công khai trước 07 ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;

    - Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi tiếp cận thông tin mà gây thiệt hại thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

    (2) Trong việc khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu đất đai:

    Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai:

    - Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng đối với các thông tin, dữ liệu mật, hạn chế tiếp cận theo quy định của pháp luật;

    - Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp;

    - Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp, khi bị mất quyền truy cập cần báo ngay cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai kịp thời xử lý;

    - Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Khi cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đất đai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì?

    Khi cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đất đai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)

    Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu đất đai gồm những gì?

    Căn cứ vào Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai
    Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:
    1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
    2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
    3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, có nhiều hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai, song có thể lựa chọn khai thác trực tuyến hoặc trực tiếp bằng những hình thức cụ thể phù hợp với người có nhu cầu.

    Công bố thông tin dữ liệu đất đai được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định công bố thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    - Cổng thông tin quốc gia về đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để công bố, chia sẻ, cung cấp các dịch vụ để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đất đai các thông tin, dữ liệu:

    + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    + Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu:

    + Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    + Dữ liệu mở thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    - Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

    11