Khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có bắt buộc phải thụ lý không?
Nội dung chính
Khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có bắt buộc phải thụ lý không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền không bắt buộc phải thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai trong mọi trường hợp, mà việc thụ lý hay từ chối thụ lý phải tuân theo các quy định cụ thể và được thực hiện một cách minh bạch. Cụ thể:
(1) Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét và quyết định việc thụ lý. Nếu thụ lý, phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cùng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp không thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải gửi thông báo bằng văn bản đến các bên liên quan, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Điều này bảo đảm các bên tranh chấp được thông tin kịp thời và rõ ràng về tình trạng xử lý đơn yêu cầu.
(2) Giao cơ quan tham mưu xử lý:
- Nếu đơn được thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu trực thuộc tiến hành các bước tiếp theo để giải quyết tranh chấp theo đúng quy trình pháp luật.
Tóm lại, khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có không bắt buộc phải thụ lý, tuy nhiên, nếu không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có bắt buộc phải thụ lý không? (Hình từ Internet)
Sau khi thụ lý thì cơ quan tham mưu có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
...
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Theo quy định trên, nhiệm vụ của cơ quan tham mưu bao gồm các bước cụ thể sau:
(1) Thẩm tra, xác minh vụ việc:
Cơ quan tham mưu phải tiến hành thẩm tra, xác minh toàn bộ nội dung tranh chấp để làm rõ tình trạng pháp lý của đất tranh chấp, nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
(2) Tổ chức hòa giải:
Cơ quan tham mưu có trách nhiệm tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tạo cơ hội để các bên tự thỏa thuận và giải quyết mâu thuẫn trên cơ sở đồng thuận. Hòa giải là bước bắt buộc, giúp giảm thiểu căng thẳng và tránh đưa tranh chấp ra các cấp xét xử cao hơn.
(3) Tổ chức cuộc họp tư vấn:
Trường hợp cần thiết, cơ quan tham mưu sẽ tổ chức các cuộc họp với sự tham gia của các ban, ngành liên quan để thảo luận, tư vấn hướng giải quyết tranh chấp. Điều này đảm bảo việc giải quyết tranh chấp được xem xét từ nhiều khía cạnh và có tính khách quan.
(4) Hoàn thiện hồ sơ trình quyết định:
Cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ giải quyết tranh chấp, bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, biên bản làm việc với các bên tranh chấp, biên bản kiểm tra hiện trạng đất, và các biên bản liên quan đến cuộc họp tư vấn (nếu hòa giải không thành).
- Tài liệu chứng cứ như trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám liên quan đến diện tích đất tranh chấp, cùng các tài liệu chứng minh khác.
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.
Những nội dung này sẽ được trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai một cách chính thức.
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
...
5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
a) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
c) Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày.
Theo đó, thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được xác định cụ thể như sau:
(1) Thời gian giải quyết tại cấp huyện:
Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thời gian giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
(2) Thời gian giải quyết tại cấp tỉnh:
Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian giải quyết không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
(3) Kéo dài thời gian trong trường hợp đặc biệt:
Tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, hoặc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thời gian giải quyết tranh chấp đất đai được tăng thêm 10 ngày so với thời hạn nêu trên.